Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Có một Nhãn hiệu
Từ VLOS
Nếu bạn đang sử dụng một từ, ký hiệu, câu nói hay thiết kế để xác định sản phẩm hoặc dịch vụ của mình và phân biệt chúng với sản phẩm và dịch vụ của công ty khác, có thể bạn đang sở hữu một nhãn hiệu.[1] Tuy nhiên, việc sở hữu một nhãn hiệu gần như không bảo vệ bạn khỏi các hành vi xâm phạm. Nếu muốn thực thi quyền đối với nhãn hiệu để chống lại những người xâm phạm (ví dụ, những doanh nghiệp khác đang sử dụng nhãn hiệu của bạn mà không được phép, hoặc đang sử dụng một dấu hiệu tương tự và dễ gây nhầm lẫn cho khách hàng), bạn cần đăng ký nhãn hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.[2]
Các bước[sửa]
Đánh giá liệu bạn có cần một nhãn hiệu hay không[sửa]
-
Hiểu
thế
nào
là
nhãn
hiệu.
Nhãn
hiệu
là
một
tài
sản
trí
tuệ,
ví
dụ
như
một
từ,
cụm
từ,
ký
hiệu
hoặc
thiết
kế,
được
sử
dụng
để
nhận
dạng
và
phân
biệt
hàng
hóa,
dịch
vụ
của
bạn
với
hàng
hóa,
dịch
vụ
của
chủ
thể
khác.[1]
- Tại Hoa Kỳ, nhãn hiệu dịch vụ nhận dạng và phân biệt nguồn của dịch vụ được cung cấp.
- Tại Hoa Kỳ, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu bảo hộ cả thương hiệu và logo. Tại Việt Nam, Luật Sở hữu Trí tuệ không quy định về thương hiệu hay logo, nhưng nếu thương hiệu và logo là nhãn hiệu hoặc một phần của nhãn hiệu, chúng cũng sẽ được bảo hộ.
- Xác định phạm vi bảo hộ mà bạn cần, xét về giới hạn địa lý. Bạn chỉ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ của mình tại Việt Nam và không có kế hoạch mở rộng mạng lưới buôn bán tới các khu vực khác? Vậy nhiều khả năng bạn chỉ cần đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Mặt khác, nếu bạn muốn cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài, hãy cân nhắc đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia khác.
-
Đăng
ký
dấu
hiệu
với
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền.
Tại
Việt
Nam,
bạn
có
thể
đăng
ký
nhãn
hiệu
tại
Cục
Sở
hữu
Trí
tuệ
trực
thuộc
Bộ
Khoa
học
và
Công
nghệ.
Tại
Hoa
Kỳ,
chính
phủ
liên
bang
có
cơ
quan
đăng
ký
nhãn
hiệu
trung
ương
thông
qua
Cục
Sáng
chế
và
Nhãn
hiệu
Hoa
Kỳ
(PTO).[2]
Bạn
không
bắt
buộc
phải
đăng
ký
nhãn
hiệu
với
PTO,
nhưng
việc
đăng
ký
sẽ
đem
lại
lợi
thế
nhất
định
cho
bạn.[3]
- Tạo căn cứ pháp lý để chứng minh quyền sở hữu của bạn đối với nhãn hiệu trong các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (bạn phải chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu nếu muốn yêu cầu bồi thường thiệt hại từ người sử dụng nhãn hiệu của bạn mà không được phép).
- Thông báo công khai về các quyền của bạn.
- Tại Hoa Kỳ, bạn có thể lưu hồ sơ nhãn hiệu của mình với Cục Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ để tránh nhập khẩu hàng hóa nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của bạn.
- Cho phép bạn sử dụng ký hiệu ® trên hàng hóa hoặc dịch vụ của mình.
- Tại Hoa Kỳ, bạn có thể đưa vụ việc xâm phạm ra tòa liên bang.
- Cho phép bạn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại các quốc gia khác.
- Tại Hoa Kỳ, hãy đăng ký nhãn hiệu tại tiểu bang nơi bạn sinh sống. Nhãn hiệu của bạn sẽ được bảo hộ trong phạm vi tiểu bang và bạn có thể đưa vụ việc xâm phạm ra tòa tiểu bang. Bạn cũng có thể sử dụng ký hiệu ™ cho hàng hóa và SM cho dịch vụ (mặc dù không phải là ký hiệu ® của liên bang).[4]
-
Cân
nhắc
sử
dụng
nhãn
hiệu
của
bạn
mà
không
đăng
ký.
Tại
Hoa
Kỳ,
nếu
nhãn
hiệu
của
bạn
đủ
mạnh
và
chưa
từng
bị
người
khác
sử
dụng,
nhãn
hiệu
này
được
coi
là
nhãn
hiệu
do
đã
được
sử
dụng
cho
mục
đích
thương
mại
trong
nhiều
năm.
Bạn
có
thể
viết
TM
sau
từ,
cụm
từ
hoặc
thiết
kế
mà
không
cần
đăng
ký.
Tuy
nhiên,
nếu
không
đăng
ký
nhãn
hiệu
với
PTO,
bạn
sẽ
không
có
những
quyền
sau:[3]
- Quyền sử dụng logo ® dành cho nhãn hiệu đã được đăng ký .
- Khả năng khởi kiện tại tòa liên bang.
- Quyền liệt kê nhãn hiệu của bạn trong cơ sở dữ liệu của PTO để người khác có thể tìm thấy. Tương tự như Hoa Kỳ, tại Việt Nam, dấu hiệu của bạn cũng sẽ không được ghi nhận trên Thư viện số về Sở hữu Công nghiệp của Cục Sở hữu Trí tuệ nếu bạn không đăng ký cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của mình.
Lựa chọn nhãn hiệu – Tránh khả năng nhầm lẫn[sửa]
- Tìm kiếm những nhãn hiệu đã có sẵn để đánh giá khả năng nhầm lẫn với dấu hiệu của bạn.[5] Tại Hoa Kỳ, hãy tìm kiếm trên trang trực tuyến của PTO để so sánh nhãn hiệu của bạn với những nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký nhãn hiệu đang được xem xét, bằng cách sử dụng Hệ thống Điện tử Tìm kiếm Nhãn hiệu (TESS). Đồng thời, hãy tìm kiếm từ khóa trên mạng và trên cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu tại tiểu bang nơi bạn sinh sống để nhận kết quả về những nhãn hiệu tương tự, hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan để đảm bảo rằng nhãn hiệu của bạn sẽ không bị nhầm lẫn với những nhãn hiệu khác không được đăng ký với cơ quan liên bang.[6] PTO sẽ không chấp nhận đơn đăng ký của bạn nếu cơ quan này tìm thấy hai hoặc nhiều nhãn hiệu có những điểm tương đồng, cũng như hàng hóa và dịch vụ mang các nhãn hiệu trên có liên quan đến nhau, dẫn tới việc người tiêu dùng tin rằng những hàng hóa hoặc dịch vụ đó có chung nguồn gốc. Tại Việt Nam, bạn cũng có thể tìm kiếm các nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ trên Thư viện số về Sở hữu Công nghiệp của Cục Sở hữu Trí tuệ.
- Xác định liệu có nhãn hiệu hiện hành nào tương đồng với nhãn hiệu của bạn. Tại Hoa Kỳ, nếu nhãn hiệu có phát âm giống nhau (Apple và Appel), có hình ảnh tương đồng (một quả táo xanh nước biển và một quả đào xanh nước biển), cùng chung ý nghĩa, thậm chí là dịch từ tiếng nước ngoài (Apple và Táo (nghĩa tiếng Việt của apple)), hoặc tạo ấn tượng tương tự với công chúng (Táo và Hoa quả có màu đỏ), những nhãn hiệu đó được coi là tương tự nhau và PTO sẽ cân nhắc liệu hàng hóa và dịch vụ mang nhãn hiệu có liên quan tới nhau hay không.
- Đánh giá liệu nhãn hiệu tương tự có biểu trưng cho hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan hay không. Tại Hoa Kỳ, nếu hai nhãn hiệu tương tự nhau và được sử dụng cho những hàng hóa và dịch vụ liên quan tới mức khách hàng có thể cho rằng những hàng hóa và dịch vụ trên có cùng nguồn gốc, PTO sẽ từ chối đăng ký nhãn hiệu của bạn do khả năng gây nhầm lẫn. Ví dụ, nếu bạn đăng ký nhãn hiệu cho ‘Táo’ để sử dụng cho máy tính và các thiết bị kỹ thuật khác, PTO nhiều khả năng sẽ từ chối đơn do nhãn hiệu hiện hành của Apple. Tuy nhiên, nếu bạn muốn đăng ký ‘Táo’ cho sản phẩm khăn rửa bát, PTO sẽ không cho rằng công chúng có thể nhầm lẫn nhãn hiệu của bạn với nhãn hiệu của Apple.
Lựa chọn nhãn hiệu – Chọn nhãn hiệu mạnh nhất có thể[sửa]
-
Chọn
một
nhãn
hiệu
mạnh.
Nhãn
hiệu
càng
mạnh
thì
càng
dễ
dàng
cho
bạn
để
bảo
vệ
nhãn
hiệu
khỏi
hành
vi
sử
dụng
trái
phép
của
bên
thứ
ba.
Mỗi
nhãn
hiệu
sẽ
thuộc
một
trong
số
các
nhóm
dưới
đây,
từ
dấu
hiệu
mạnh
nhất
cho
đến
yếu
nhất.
Hãy
chọn
nhãn
hiệu
mạnh
nhất
có
thể.[5]
- Kỳ lạ. Một từ do bạn nghĩ ra và không có ý nghĩa, ví dụ như từ ‘Vingra’ cho một nhãn hàng quần áo.
- Có ý nghĩa thay đổi. Một từ có thật với ý nghĩa nhất định, nhưng không liên quan tới hàng hóa hay dịch vụ mang nhãn hiệu. Nhãn ‘Apple’ cho sản phẩm máy tính thuộc nhóm dấu hiệu này.
- Có tính gợi ý. Một nhãn hiệu gợi mở, nhưng không mô tả công khai, về tính chất hoặc mối liên quan tới hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu, ví dụ như ‘Day-by-Day’ (tạm dịch là Ngày qua Ngày) cho một quyển lịch.
- Có tính mô tả. Một từ hoặc thiết kế mô tả rõ ràng hàng hóa hoặc dịch vụ, ví dụ như ảnh của một chiếc bánh quy yến mạch cho công ty sản xuất bánh quy. Những nhãn hiệu mô tả thường không thể đăng ký được, trừ khi chúng có mức độ đặc trưng qua sử dụng rộng rãi vì mục đích thương mại trong ít nhất năm năm.
- Chung chung. Một nhãn hiệu chung chung, ví dụ như ‘Ô tô’ cho nhãn hàng ô tô, sẽ không thể đăng ký được và không có hiệu lực bảo hộ đối với bên thứ ba.
-
Đảm
bảo
rằng
nhãn
hiệu
của
bạn
đáp
ứng
đủ
các
điều
kiện
để
đăng
ký.
Tại
Việt
Nam,
hãy
tham
khảo
các
quy
định
của
Luật
Sở
hữu
Trí
tuệ
(hiện
tại
là
Điều
72,
73,
74
và
75
của
Luật
Sở
hữu
Trí
tuệ
2005)
để
xác
định
điều
kiện
bảo
hộ
nhãn
hiệu
theo
pháp
luật
Việt
Nam.
Tại
Hoa
Kỳ,
PTO
có
thể
từ
chối
hồ
sơ
nếu
nhãn
hiệu
của
bạn
thuộc
những
nhóm
sau:[3]
- Họ hoặc tên đầy đủ của một người hoặc những cụm từ tương tự.
- Phản cảm.
- Mô tả rõ vị trí địa lý về nguồn gốc của hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Bản dịch của một từ nước ngoài chung chung hoặc có tính mô tả.
- Tên sách hoặc tên phim.
- Phân tích lý do kinh doanh đăng sau nhãn hiệu của bạn. Dù có thể được đăng ký và cơ chế bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực, nhãn hiệu của bạn cũng sẽ không có giá trị nếu công chúng không thể nhớ, phát âm, đánh vần tên nhãn hiệu, hoặc nhãn hiệu này có ý nghĩa phản cảm hay miệt thi theo tiếng nước ngoài (ví dụ trong tiếng Tây Ban Nha, thương hiệu ‘Chevy Nova’ (Chevy là tên viết tắt của Chevrolet, một hãng ô tô) có nghĩa là ‘Chevy không thể đi được’).
- Thuê luật sư chuyên về nhãn hiệu. Luật sư chuyên về nhãn hiệu có thể giúp bạn lựa chọn một nhãn hiệu tạo nên thành công qua tìm kiếm chính xác, vượt qua thủ tục hồ sơ phức tạp, cung cấp tư vấn về thực thi quyền đối với nhãn hiệu và đảm bảo bạn không trễ thời hạn duy trì bảo hộ nhãn hiệu. Nếu quyết định thuê luật sư, hãy đảm bảo bạn lựa chọn người có nhiều kinh nghiệm làm việc với cơ quan đăng ký nhãn hiệu.
Điền đơn đăng ký nhãn hiệu với PTO tại Hoa Kỳ[sửa]
-
Điền
đơn
của
PTO
trên
mạng.
Cách
dễ
dàng
nhất
để
điền
đơn
đăng
ký
là
sử
dụng
Hệ
thống
Điện
tử
Đăng
ký
Nhãn
hiệu
(TEAS)
trên
trang
trực
tuyến
của
PTO.
Bạn
cần
nộp
những
tài
liệu
dưới
đây:
[7]
- Thông tin cá nhân của chủ sở hữu nhãn hiệu. Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể là doanh nghiệp hoặc cá nhân, và không nhất thiết là công dân Hoa Kỳ.
- Tên và địa chỉ của người nộp đơn. Tất cả những công văn gửi tới và gửi từ PTO đều thông qua người này, vì vậy hãy đảm bảo anh ấy hoặc cô ấy là người đáng tin cậy.
- Mô tả nhãn hiệu. Đây là bản vẽ nhãn hiệu của bạn, được chia thành hai loại: bản vẽ "đặc điểm tiêu chuẩn" (bản vẽ chỉ bao gồm hình ảnh, không có chữ cái hay từ) và bản vẽ "mẫu đặc biệt" (một từ được cách tân, có thể bao gồm thiết kế, logo, chữ cái đặc biệt hoặc màu sắc).
- Loại hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan tới nhãn hiệu. Mục này sẽ xác định những hàng hóa hoặc dịch vụ do bạn cung cấp cho khách hàng gắn liền với dấu hiệu đã được lựa chọn.
- Cơ sở điền đơn. Bạn phải khẳng định rằng bạn (1) đang sử dụng dấu hiệu trong doanh nghiệp do mình sở hữu, và dấu hiệu này xuất hiện trên hàng hóa (“sử dụng cho mục đích thương mại”); hoặc (2) có ý định sử dụng dấu hiệu cho doanh nghiệp trong tương lai (“dự kiến sử dụng”).
- Mẫu vật. Nếu cơ sở điền đơn của bạn là “sử dụng cho mục đích thương mại”, bạn cần nộp ảnh hàng hóa hoặc dịch vụ cho thấy dấu hiệu đang được sử dụng (ví dụ như áo phông với thẻ thông tin in dấu hiệu).
- Chữ ký.
-
Trả
phí
nộp
hồ
sơ.
Hiện
tại,
phí
hồ
sơ
của
TEAS
là
325
đô-la
Mỹ
cho
mỗi
nhóm
hàng
hóa
hoặc
dịch
vụ.
- Bạn có thể lựa chọn hồ sơ TEAS Plus với giá 275 đô-la Mỹ, với điều kiện bạn chấp thuận gửi và nhận toàn bộ công văn điện tử với PTO, và phải chọn hàng hóa và dịch vụ thuộc danh sách có sẵn.[8]
- Toàn bộ phí hồ sơ của PTO đều không thể hoàn lại, kể cả khi hồ sơ của bạn bị từ chối.
-
Giám
sát
trạng
trái
hồ
sơ
của
bạn.
Kiểm
tra
trạng
thái
hồ
sơ
của
bạn
mỗi
quý
hoặc
bốn
tháng
một
lần.
Nhập
số
sê-ri
(được
cung
cấp
khi
bạn
nộp
hồ
sơ)
trên
hệ
thống
Tình
trạng
Nhãn
hiệu
và
Thu
hồi
Tài
liệu
(TSDR)
để
kiểm
tra
trạng
thái
hồ
sơ.[9]
- Người giám định của PTO sẽ kiểm tra hồ sơ của bạn sau khoảng ba tháng kể từ khi nộp hồ sơ.
- Nếu người giám định của PTO gửi cho bạn tài liệu có tên Hành động của Cục (Office Action), hồ sơ của bạn đã có vấn đề (khả năng nhầm lẫn với nhãn hiệu có sẵn, sức mạnh của nhãn hiệu, v.v). Bạn có sáu tháng để trả lời tài liệu trên, nếu không hồ sơ của bạn sẽ bị coi là bỏ đi.[5]
- Nếu người giám định chấp thuận hồ sơ, nhãn hiệu của bạn sẽ được đăng tải công khai tại Công báo trực tuyến hàng tuần của PTO.
- Đợi 30 ngày. Sau khi nhãn hiệu được đăng tải công khai trên Công báo, công chúng có 30 ngày để phản đối việc đăng ký nhãn hiệu của bạn bằng cách gửi yêu cầu phản đối lên Ủy ban Xét xử và Khiếu nại Nhãn hiệu Hoa Kỳ (TTAB).[10] Trong trường hợp đó, hãy tham khảo ý kiến luật sư trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
-
Nhận
giấy
chứng
nhận
đăng
ký
nhãn
hiệu.
Thời
điểm
nhận
bằng
phụ
thuộc
vào
cơ
sở
điền
đơn
của
bạn
và
liệu
có
ai
phản
đối
nhãn
hiệu
của
bạn
trong
giai
đoạn
được
đăng
tải
hay
không.
- Nếu không ai phản đối, hay nếu bạn là bên thắng trong trường hợp việc đăng ký nhãn hiệu bị phản đối, bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sau 11 tuần kể từ khi công khai dấu hiệu “sử dụng cho mục đích thương mại” hoặc nhãn hiệu đã qua thủ tục đăng ký tại nước ngoài.
- Nếu không ai phản đối, hoặc nếu bạn là bên thắng trong trường hợp việc đăng ký nhãn hiệu “dự kiến sử dụng” bị phản đối, bạn sẽ được nhận Thông báo Chấp thuận sau tám tuần kể từ khi công khai nhãn hiệu. Sau đó, bạn có sáu tháng để nộp Khẳng định Sử dụng nhãn hiệu cho PTO, hoặc xin gia hạn thêm sáu tháng cho việc này. Sau khi PTO chấp nhận Khẳng định Sử dụng nhãn hiệu, bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.[5]
-
Duy
trì
hiệu
lực
nhãn
hiệu
với
PTO.
Để
đăng
ký
nhãn
hiệu
có
hiệu
lực,
hãy
lưu
ý
những
thời
hạn
dưới
đây.[5]
- Bạn cần nộp tài liệu duy trì hiệu lực có tên Tuyên bố Sử dụng (hoặc Không sử dụng có lý do) cho PTO vào khoảng thời gian giữa năm thứ năm và năm thứ sáu kể từ thời điểm đăng ký, bằng không nhãn hiệu của bạn sẽ bị hủy bỏ.[11]
- Bạn phải điền đơn phục hồi hiệu lực bảo hộ nhãn hiệu trước khi kết thúc năm thứ mười tính từ thời điểm đăng ký, bằng không đăng ký của bạn sẽ bị hủy bỏ.[11]
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu với tiểu bang tại Hoa Kỳ hoặc quốc tế[sửa]
-
Tại
Hoa
Kỳ,
hãy
đăng
ký
nhãn
hiệu
tại
tiểu
bang
nơi
bạn
sinh
sống.
Nếu
quyết
định
không
cần
đăng
ký
nhãn
hiệu
trên
toàn
lãnh
thổ
Hoa
Kỳ,
bạn
có
thể
đăng
ký
nhãn
hiệu
tại
tiểu
bang
của
mình.
Đăng
ký
tại
tiểu
bang
cho
phép
thực
thi
quyền
của
bạn
đối
với
nhãn
hiệu
trong
phạm
vi
tiểu
bang
đó.
Kích
chuột
vào
tên
tiểu
bang
tại
trang
trực
tuyến
sau
để
tìm
hiểu
những
yêu
cầu
và
thủ
tục
đăng
ký
đối
với
từng
tiểu
bang.[12]
- Quá trình đăng ký nhãn hiệu tại tiểu bang có thể nhanh chóng hơn và không đắt đỏ bằng việc đăng ký với PTO.
- Đăng ký tại tiểu bang không cho phép bạn sử dụng nhãn hiệu đăng ký liên bang, ®, trên hàng hóa hoặc dịch vụ của bạn. [4]
-
Đăng
ký
nhãn
hiệu
của
bạn
trên
toàn
thế
giới.
Ít
nhất
95
quốc
gia
đã
áp
dụng
Hệ
thống
Madrid
để
đăng
ký
nhãn
hiệu
quốc
tế,
bao
gồm
cả
Việt
Nam.[13]
Hệ
thống
Madrid
là
thủ
tục
cho
phép
bạn
nộp
một
đơn
quốc
tế
duy
nhất,
bằng
một
ngôn
ngữ
với
một
khoản
phí
để
bảo
hộ
nhãn
hiệu
tại
các
quốc
gia
do
mình
lựa
chọn.
- Tại Hoa Kỳ, bạn sẽ nộp đơn quốc tế qua PTO, sau đó PTO sẽ chuyển đơn tới Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO). WIPO sẽ xem xét hồ sơ của bạn, lưu lại trong Đăng ký Quốc tế và gửi tới những quốc gia mà bạn yêu cầu để được chấp thuận (thường trong khoảng thời gian từ 12 đến 18 tháng). Tại Việt Nam, bạn cần nộp đơn quốc tế tới Cục Sở hữu Trí tuệ, với điều kiện nhãn hiệu của bạn đã được cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.
- Đăng ký của bạn tại từng quốc gia sẽ có hiệu lực trong mười năm, và bạn có thể phục hồi hiệu lực thêm mười năm nữa.
- Rất nhiều quốc gia đã áp dụng Hệ thống Madrid, tuy nhiên vẫn có những ngoại lệ đáng lưu ý. Ví dụ, tính đến năm 2015, Canada chưa phải là thành viên của Thỏa ước Madrid cũng như Nghị định thư Madrid. Nếu muốn đăng ký nhãn hiệu tại Canada, bạn cần thực hiện thủ tục với cơ quan quản lý nhãn hiệu tại Canada.[14]
Lời khuyên[sửa]
- Tại Hoa Kỳ, bạn cũng có thể điền và gửi hồ sơ PTO qua đường bưu điện. Bạn có thể yêu cầu PTO gửi đơn đăng ký nhãn hiệu bản cứng qua đường bưu điện, và gửi lại đơn này sau khi đã hoàn thành. Phí hồ sơ gửi qua đường bưu điện là 375 đô-la Mỹ. Lưu ý rằng PTO không chấp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu qua fax.[5]
- Lưu ý rằng ngay cả những dấu hiệu kỳ lạ và có ý nghĩa thay đổi cũng có thể trở thành dấu hiệu chung theo thời gian, nếu chủ sở hữu nhãn hiệu không khống chế việc sử dụng nhãn hiệu đó (ví dụ như ‘Aspirin’, từ được sử dụng rộng rãi hiện nay để mô tả tất cả các loại thuốc giảm đau, bất kể thương hiệu).
- Kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu của bạn. Nếu vào bất kỳ thời điểm nào, nhãn hiệu của bạn không còn mạnh như trước hoặc bị sử dụng bởi những người khác nhưng không được bạn cho phép, bên thứ ba có thể gửi yêu cầu phản đối tới TTAB và bạn có thể đánh mất nhãn hiệu của mình.
- Nếu không thể thực thi quyền đối với nhãn hiệu của mình, có thể bạn sẽ đánh mất nhãn hiệu đó. Khi một số lượng người nhất định đã sử dụng nhãn hiệu của bạn mà không được phép, tới mức bạn không còn khả năng thực thi quyền đối với nhãn hiệu, nhãn hiệu đó có thể bị hủy bỏ.
- Lưu ý rằng tên miền internet không phải là nhãn hiệu, và đăng ký tên miền không đem lại quyền đối với nhãn hiệu. Thi thoảng, việc sử dụng địa chỉ trang trực tuyến phố biến trong cộng đồng (ví dụ như ‘match.com’) có thể đáp ứng điều kiện "được sử dụng trên thực tế" để đăng ký nhãn hiệu, tuy nhiên hãy nhớ rằng bản thân tên miền không tự động cấu thành nhãn hiệu.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 http://www.uspto.gov/trademark
- ↑ 2,0 2,1 http://www.uspto.gov/sites/default/files/trademarks/basics/BasicFacts.pdf
- ↑ 3,0 3,1 3,2 http://www.uspto.gov/trademarks/basics/BasicFacts.pdf
- ↑ 4,0 4,1 www.inta.org/TrademarkBasics/FactSheets/Pages/StateTrademarkRegistrationsUSFactSheet.aspx
- ↑ 5,0 5,1 5,2 5,3 5,4 5,5 www.uspto.gov/sites/default/files/trademarks/basics/BasicFacts.pdf
- ↑ http://tmsearch.uspto.gov/bin/gate.exe?f=tess&state=4803:wxixla.1.1
- ↑ http://www.uspto.gov/trademarks/teas/index.jsp
- ↑ http://www.uspto.gov/trademarks-application-process/filing-online/reduced-fees-teas-application-filing-options
- ↑ http://tsdr.uspto.gov/
- ↑ http://www.uspto.gov/trademarks-application-process/trademark-trial-and-appeal-board-ttab
- ↑ 11,0 11,1 http://www.uspto.gov/trademarks-maintaining-trademark-registration/keeping-your-registration-alive
- ↑ www.uspto.gov/trademarks-getting-started/process-overview/state-trademark-information-links
- ↑ www.wipo.int/madrid/en/
- ↑ http://www.ic.gc.ca/eic/site/cipointernet-internetopic.nsf/eng/h_wr00002.html