Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Chẩn đoán hội chứng cơ tháp chậu
Từ VLOS
Hội chứng cơ tháp chậu là bệnh gây đau, xảy ra khi cơ tháp chậu — cơ lớn nhất trong các cơ giúp xoay hông[1] — ép vào dây thần kinh hông, là dây thần kinh kéo dài từ tủy sống đến lưng dưới và xuống chân. Bệnh gây đau ở lưng dưới, hông và mông. Sự tồn tại của hội chứng cơ tháp chậu vẫn còn là đề tài đang gây tranh luận trong giới y học: một số người tin rằng bệnh này được chẩn đoán quá mức, số khác cho rằng chẩn đoán sót.[2] Chỉ có bác sĩ mới chẩn đoán được hội chứng cơ tháp chậu. Tuy nhiên bạn có thể học cách nhận diện triệu chứng và biết có thể mong đợi điều gì từ bác sĩ.
Mục lục
Các bước[sửa]
Nhận biết các yếu tố rủi ro[sửa]
-
Xem
xét
giới
tính
và
tuổi
tác.
Nghiên
cứu
cho
thấy
phụ
nữ
có
nguy
cơ
mắc
hội
chứng
cơ
tháp
chậu
cao
gấp
6
lần
đàn
ông.[3]
Bệnh
chủ
yếu
xảy
ra
ở
những
người
trong
độ
tuổi
30
-
50.[1][4]
- Tỷ lệ chẩn đoán cao hơn ở phụ nữ có thể được giải thích là do khác biệt về cấu tạo cơ sinh học của khung xương chậu.[5]
- Hội chứng này cũng có khả năng phát triển trong thời kỳ phụ nữ mang thai, vì khung xương chậu nở ra nên sẽ khiến các cơ bám vào đó co lại. Xương chậu thường phát triển nghiêng ở phụ nữ mang thai để chịu khối lượng thai nhi nên cũng khiến các cơ ở đây bị thắt chặt.[6]
-
Đánh
giá
tình
trạng
sức
khỏe.
Có
một
số
bệnh
sẽ
khiến
bạn
dễ
mắc
hội
chứng
cơ
tháp
chậu
hơn,
chẳng
hạn
đau
lưng
dưới.[5]
- Khoảng 15% số ca có nguyên nhân do dị tật bẩm sinh hay cấu trúc liên quan đến mối liên hệ giữa cơ tháp chậu và dây thần kinh hông.[7]
-
Xem
xét
các
hoạt
động.
Đa
số
các
ca
mắc
hội
chứng
cơ
tháp
chậu
có
nguyên
nhân
do
“chấn
thương
vĩ
mô”
hay
“chấn
thương
vi
mô”.[7]
- “Chân thương vĩ mô” xảy ra khi có sự va chạm mạnh, chẳng hạn ngã hay tai nạn ôtô.[8] Chấn thương mạnh ở mông dẫn đến viêm mô mềm, co thắt cơ và chèn ép dây thần kinh là nguyên nhân phổ biến của hội chứng cơ tháp chậu.[9]
- “Chấn thương vi mô” là dạng chấn thương rất nhẹ nhưng lập đi lập lại trên một khu vực. Ví dụ, chân của vận động viên chạy bộ đường dài thường xuyên bị chấn thương vi mô, cuối cùng dẫn đến viêm dây thần kinh và co thắt cơ. Chạy bộ, đi bộ, leo cầu thang hoặc thậm chí ngồi trong thời gian dài cũng có thể đè nén cơ tháp chậu và chèn ép dây thần kinh hông, gây đau.[5][8]
- Một dạng chấn thương vi mô khác cũng gây ra hội chứng cơ tháp chậu gọi là “viêm dây thần kinh do để ví”. Tình trạng này xảy ra khi người ta mang ví (hay điện thoại di động) trong túi sau của quần, khiến dây thần kinh hông bị chèn ép và gây ra kích ứng.[9]
Nhận biết triệu chứng[sửa]
-
Theo
dõi
nguồn
gốc,
kiểu
và
mức
độ
đau.
Một
trong
những
triệu
chứng
nổi
trội
của
hội
chứng
cơ
tháp
chậu
là
cảm
giác
đau
ở
mông,
vị
trí
có
cơ
tháp
chậu.
Nếu
thường
xuyên
cảm
thấy
đau
nhói
ở
một
trong
hai
mông,
bạn
có
thể
đã
mắc
hội
chứng
cơ
tháp
chậu.[10]
Các
kiểu
đau
khác
cũng
có
thể
là
dấu
hiệu
của
bệnh
này
là:[11]
- Đau khi ngồi, đứng hay nằm lâu hơn 15 - 20 phút.
- Đau lan xuống phía sau đùi và đôi khi lan xuống phía sau bắp vế, đến tận bàn chân.
- Kiểu đau mà sẽ giảm khi bạn đứng dậy bước đi và tăng khi ngồi yên.
- Kiểu đau không hết hẳn khi thay đổi tư thế cơ thể.
- Đau ở bẹn và vùng chậu, bao gồm đau môi âm hộ ở phụ nữ và đau bìu tinh hoàn ở đàn ông.[11]
- Giao hợp đau ở phụ nữ.[12][11]
- Đau khi đại tiện.
-
Đánh
giá
dáng
đi.
Hội
chứng
cơ
tháp
chậu
khiến
dây
thần
kinh
hông
bị
nén,
dẫn
đến
khó
khăn
khi
bước
đi,
chân
cũng
cảm
thấy
yếu
hơn.
Hai
điểm
chính
cần
chú
ý
khi
bạn
gặp
khó
khăn
khi
bước
đi
là:
- Dáng đi chống đau, là cách bước đi nhằm tránh bị đau. Thông thường bạn sẽ đi khập khiễng hoặc bước ngắn hơn để giảm đau.[13]
- Bàn chân rơi, nghĩa là bàn chân trước rơi tự do mà không chịu sự kiềm chế của bạn vì phần cẳng chân đang bị đau.[14] Có trường hợp bạn không thể nâng cao bàn chân về phía mặt.
-
Chú
ý
hiện
tượng
ngứa
ran
hay
tê
buốt.
Khi
dây
thần
kinh
hông
bị
đè
nén,
bạn
bắt
đầu
cảm
thấy
tê
buốt
hay
ngứa
ran
ở
bàn
chân
hay
chân.[15]
- Cảm giác này còn gọi là “dị cảm”, có thể biểu hiện dưới dạng như “kim châm”, tê buốt hay ngứa ran.[16]
Chẩn đoán y khoa[sửa]
-
Cân
nhắc
gặp
bác
sĩ
chuyên
khoa.
Hội
chứng
cơ
tháp
chậu
rất
khó
chẩn
đoán
vì
triệu
chứng
của
nó
nói
chung
tương
tự
với
bệnh
đau
thần
kinh
tọa
(tê
buốt
ở
chân
do
đau
lưng
dưới
gây
ra).
Cả
hai
bệnh
đều
có
nguyên
nhân
là
dây
thần
kinh
hông
bị
chèn
ép.
Điểm
khác
biệt
duy
nhất
là
vị
trí
nào
trên
dây
thần
kinh
hông
bị
ép.
Hội
chứng
cơ
tháp
chậu
hiếm
gặp
hơn
rất
nhiều
so
với
đau
lưng
dưới,
và
đa
số
bác
sĩ
đa
khoa
không
được
đào
tạo
nhiều
về
hội
chứng
này.
Vì
vậy
bạn
nên
gặp
bác
sĩ
ngoại
chỉnh
hình,
chuyên
gia
vật
lý
trị
liệu
hay
bác
sĩ
chuyên
về
xương
khớp.
- Có thể bạn phải khám với bác sĩ đa khoa trước tiên để được chuyển đến bác sĩ chuyên khoa.
-
Nên
nhớ
không
một
xét
nghiệm
nào
có
thể
chẩn
đoán
chắc
chắn
hội
chứng
cơ
tháp
chậu.
Bác
sĩ
phải
thăm
khám
chuyên
sâu
và
tiến
hành
các
xét
nghiệm
trước
khi
có
kết
luận
cuối
cùng.
- Họ sẽ tiến hành một số xét nghiệm như MRI, CT hoặc đo dẫn truyền luồng thần kinh để loại trừ các bệnh khác như thoát vị đĩa đệm.[10]
-
Để
bác
sĩ
làm
xét
nghiệm
chẩn
đoán.
Muốn
biết
bạn
có
mắc
hội
chứng
cơ
tháp
chậu
không,
đầu
tiên
bác
sĩ
phải
đánh
giá
phạm
vi
cử
động
của
bạn
bằng
cách
yêu
cầu
thực
hiện
nhiều
động
tác
như
nâng
thẳng
chân
và
xoay
chân.
Có
một
số
xét
nghiệm
khác
cũng
có
thể
cho
biết
bạn
mắc
hội
chứng
này,
bao
gồm:
- Dấu hiệu Lasègue: Bạn phải nằm thẳng trên lưng, uốn cong hông tạo thành góc 90 độ và duỗi thẳng đầu gối. Dấu hiệu Lasègue dương tính cho thấy có áp lực trên cơ tháp chậu ở tư thế này nên khiến bạn đau. [5]
- Dấu hiệu Freiberg: Đầu tiên bạn nằm thẳng trên lưng, sau đó bác sĩ xoay chân bạn vào trong và đồng thời nâng chân lên. Nếu bị đau khi thực hiện động tác này thì chứng tỏ bạn đã mắc hội chứng cơ tháp chậu.[17][2]
- Dấu hiệu Pace: Xét nghiệm này yêu cầu bạn phải nằm lên bên hông không bị đau, bác sĩ sẽ uốn cong hông và đầu gối, sau đó vừa xoay hông vừa ấn vào đầu gối. Nếu bạn bị đau thì đó là dấu hiệu của hội chứng cơ tháp chậu.[5]
- Có thể bác sĩ cũng “sờ nắn” (dùng ngón tay kiểm tra) rãnh hông lớn, là rãnh nằm ở xương chậu và là nơi cơ tháp chậu đi qua.[18]
- Tìm những thay đổi về cảm giác. Bác sĩ sẽ kiểm tra chân bị ảnh hưởng để tìm những thay đổi về cảm giác hoặc tình trạng mất cảm giác. Ví dụ, họ sờ nhẹ vào chân bị ảnh hưởng hoặc sử dụng dụng cụ để làm phát sinh cảm giác. Chân bị ảnh hưởng sẽ có cảm giác ít hơn đáng kể so với chân không bị ảnh hưởng.
-
Kiểm
tra
các
cơ.
Bác
sĩ
có
thể
kiểm
tra
sức
mạnh
và
kích
cỡ
cơ.
Chân
bị
ảnh
sẽ
yếu
hơn
và
ngắn
hơn
chân
không
bị
ảnh
hưởng.
[17]
- Họ cũng sờ nắn cơ mông (cơ lớn nhất ở mông) để xác định tình trạng cơ tháp chậu. Khi cơ này co lại và căng cứng, bạn có cảm giác như sờ vào cây xúc xích.
- Bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ đau khi ấn vào cơ mông của bạn. Nếu bạn bị đau hay đau khi sờ ở sâu trong mông hay khu vực hông, đây là dấu hiệu cơ tháp chậu bị co rút.
- Kiểm tra tình trạng teo cơ mông. Với một số ca mắc hội chứng cơ tháp chậu mãn tính, cơ mông bắt đầu teo và co lại, bạn có thể thấy sự mất cân đối ở hai mông vì mông bị ảnh hưởng có kích thước nhỏ hơn mông kia.
-
Yêu
cầu
chụp
CT
hoặc
MRI.
Mặc
dù
bác
sĩ
có
thể
kiểm
tra
thực
thể
để
tìm
các
dấu
hiệu,
nhưng
hiện
nay
chưa
có
xét
nghiệm
nào
có
thể
chẩn
đoán
hội
chứng
cơ
tháp
chậu.
Chính
vì
vậy
bác
sĩ
thường
yêu
cầu
chụp
CT
(chụp
cắt
lớp
vi
tính)
và/hoặc
chụp
MRI
(chụp
dưới
sự
hướng
dẫn
của
cộng
hưởng
từ)
để
tìm
xem
có
thứ
gì
đang
ép
vào
dây
thần
kinh
hông
không.[19]
- Kỹ thuật chụp CT kết hợp máy vi tính với tia x-quang tạo hình ảnh 3D của các bộ phận trong cơ thể. Với xét nghiệm này họ sẽ chụp CT mặt cắt ngang của cột sống, ảnh chụp giúp phát hiện những bất thường ở gần cơ tháp chậu và theo dõi bất kì thay đổi nào về xương khớp.[20]
- Kỹ thuật chụp MRI sử dụng sóng vô tuyến và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh bên trong cơ thể. MRI có thể loại trừ các nguyên nhân khác gây đau lưng dưới hay đau dây thần kinh hông.
-
Trao
đổi
với
bác
sĩ
về
đo
điện
cơ.
Kỹ
thuật
đo
điện
cơ
nhằm
kiểm
tra
phản
ứng
của
cơ
khi
bị
kích
thích
bằng
điện.
Phương
pháp
này
thường
được
sử
dụng
khi
bác
sĩ
muốn
xác
định
bạn
mắc
hội
chứng
cơ
tháp
chậu
hay
bị
thoát
vị
đĩa
đệm.
Đối
với
hội
chứng
cơ
tháp
chậu,
cơ
xung
quanh
cơ
tháp
chậu
sẽ
phản
ứng
bình
thường
với
kỹ
thuật
đo
điện
cơ.
Ngược
lại,
cơ
tháp
chậu
và
cơ
mông
lớn
phản
ứng
bất
thường
với
dòng
điện.
Nếu
bạn
bị
thoát
vị
đĩa
đệm
thì
tất
cả
các
cơ
ở
khu
vực
này
đều
phản
ứng
bất
thường.
Xét
nghiệm
đo
điện
cơ
có
hai
phần:[20]
- Đo dẫn truyền thần kinh sử dụng các điện cực dán vào da để đánh giá tế bào thần kinh vận động.
- Kiểm tra bằng điện cực kim sử dụng một cây kim nhỏ đâm vào cơ để đánh giá hoạt động điện của cơ.
Điều trị hội chứng cơ tháp chậu[sửa]
-
Ngừng
các
hoạt
động
gây
đau.
Bác
sĩ
thường
khuyên
bạn
nên
tạm
ngừng
mọi
hoạt
động
gây
đau
như
chạy
bộ
hay
chạy
xe
đạp.[20]
- Nếu bạn bị đau vì áp lực do ngồi lâu, chủ động dành các khoảng thời gian nghỉ ngơi theo định kỳ để đứng dậy kéo giãn cơ bắp. Bác sĩ khuyến nghị mọi người nên đứng dậy, bước đi qua lại và kéo giãn nhẹ sau mỗi 20 phút. Nếu bạn phải lái xe đường dài thì nên giải lao thường xuyên bằng cách đứng dậy và kéo giãn.[21]
- Tránh ngồi hay đứng ở những tư thế gây đau.[22]
-
Tập
vật
lý
trị
liệu.
Điều
trị
bằng
vật
lý
trị
liệu
nói
chung
sẽ
có
lợi
nếu
tiến
hành
sớm.
Bác
sĩ
có
thể
phối
hợp
với
chuyên
gia
vật
lý
trị
liệu
để
lập
ra
chế
độ
tập
luyện
phù
hợp
với
bạn.[21]
- Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn bạn thực hiện một loạt các động tác kéo giãn, uốn, khép và xoay cơ.
- Mát xa mô mềm cho khu vực mông và thắt lưng - xương cùng cũng giúp giảm khó chịu.
-
Cân
nhắc
áp
dụng
y
học
thay
thế.
Kỹ
thuật
nắn
xương[23],
yoga[24],
châm
cứu[25],
và
xoa
bóp[26]
đều
từng
được
sử
dụng
để
điều
trị
hội
chứng
cơ
tháp
chậu.
- Vì nói chung y học thay thế chưa được nghiên cứu ở mức độ khoa học chuyên sâu như các giải pháp y học truyền thống, do đó bạn nên trao đổi với bác sĩ về những phương pháp này trước khi bắt đầu điều trị.[27]
-
Xem
xét
phương
pháp
trị
liệu
kích
hoạt
điểm.
Đôi
khi
các
điểm
kích
hoạt
là
nguyên
nhân
gây
ra
triệu
chứng
ở
cơ
tháp
chậu,
chúng
được
gọi
là
nút
thắt
cơ.
Nút
thắt
thường
tồn
tại
trong
cơ
tháp
chậu
hay
cơ
mông,
khi
ấn
vào
bạn
có
cảm
giác
đau
cục
bộ
hay
đau
xuất
chiếu.
Kích
hoạt
điểm
thường
có
thể
tạo
cảm
giác
đau
giống
với
hội
chứng
cơ
tháp
chậu,
đó
là
lý
do
vì
sao
nhiều
xét
nghiệm
y
khoa
cho
kết
quả
âm
tính
và
có
lẽ
là
nguyên
nhân
khiến
bác
sĩ
chẩn
đoán
sót
bệnh
này.[28]
- Tìm một chuyên gia đã được đào tạo về kích hoạt điểm trị liệu, chẳng hạn chuyên gia trị liệu bằng mát xa, thầy thuốc về xương khớp, chuyên gia vật lý trị liệu hay thậm chí là bác sĩ. Nếu kích hoạt điểm là nguyên nhân, người ta thường kết hợp điều trị bằng châm cứu, các bài tập kéo giãn và tăng cường sức khỏe cơ bắp.[28]
-
Hỏi
bác
sĩ
về
chế
độ
tập
kéo
giãn.
Bên
cạnh
các
bài
tập
mà
chuyên
gia
vật
lý
trị
liệu
đề
nghị
thực
hiện,
bác
sĩ
có
thể
khuyên
bạn
tự
thực
hiện
các
động
tác
kéo
giãn
ở
nhà.
Một
số
bài
tập
phổ
biến
là:[29]
- Lăn người qua lại khi nằm. Uốn và kéo đầu gối trong khi nằm trên mỗi bên hông. Lập lại luân phiên cho từng bên trong 5 phút.
- Đứng với hai tay thả lỏng ở bên hông. Xoay người qua lại trong 1 phút, lập lại sau vài giờ.
- Nằm thẳng trên lưng, nâng hông lên bằng hai bàn tay và đạp hai chân giống như đang chạy xe đạp.
- Uốn cong đầu gối 6 lần sau vài giờ. Nếu cần bạn có thể tựa vào mặt bàn hay ghế khi thực hiện.
-
Áp
dụng
liệu
pháp
nóng
lạnh.
Hơi
ẩm
nóng
có
tác
dụng
thả
lỏng
cơ,
trong
khi
chườm
đá
giúp
giảm
viêm
và
đau.[29][21]
- Để chườm nóng bạn sử dụng đai quấn nóng hay đặt chiếc khăn tắm ẩm vào lò vi sóng trong vài giây trước khi chườm vào chỗ đau.[21] Bạn cũng có thể tắm nước ấm để giảm căng cơ và cảm giác khó chịu do hội chứng cơ tháp chậu gây ra. Để cơ thể nổi trong nước.[29]
- Muốn chườm lạnh bạn cho đá vào chiếc khăn tắm hay túi chườm. Không chườm lạnh quá 20 phút.[30]
-
Sử
dụng
thuốc
giảm
đau
NSAID.
Thuốc
kháng
viêm
không
steroid
hay
còn
gọi
là
thuốc
NSAID
có
tác
dụng
giảm
đau
và
viêm.[31]
Người
ta
thường
sử
dụng
chúng
để
giảm
đau
và
viêm
do
hội
chứng
cơ
tháp
chậu
gây
ra.[29]
- Các thuốc NSAID phổ biến là aspirin, ibuprofen (Mofen-400, Ibuprofen) và naproxen (Ameproxen).
- Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc NSAID, vì nó có thể tương tác với các thuốc khác hoặc tình trạng sức khỏe khác.
- Nếu thuốc NSAID không thể giảm đau đạt yêu cầu bác sĩ sẽ kê thuốc giãn cơ, và bạn nhớ sử dụng thuốc đúng chỉ định.[31]
-
Hỏi
bác
sĩ
về
tiêm
thuốc.
Nếu
cảm
giác
đau
ở
cơ
tháp
chậu
vẫn
kéo
dài
thì
bạn
nên
trao
đổi
với
bác
sĩ
về
việc
tiêm
thuốc
cục
bộ,
chẳng
hạn
tiêm
thuốc
tê,
steroid
hoặc
botox.
- Thuốc tê thường được sử dụng là lidocain hoặc bupivacain, tiêm trự̣c tiếp vào điểm kích hoạt và có thể giảm đau thành công với 85% các ca khi được kết hợp điều trị bằng vật lý trị liệu.[21]
- Nếu thuốc tê cục bộ cũng không thể trị hết đau thì bác sĩ thường đề nghị tiêm steroid hay botulinum toxin loại A (botox), cả hai loại đều có khả năng giảm đau cơ.[29][32]
-
Nhờ
bác
sĩ
tư
vấn
về
các
lựa
chọn
phẫu
thuật.
Phẫu
thuật
được
xem
là
giải
pháp
cuối
cùng
đối
với
hội
chứng
cơ
tháp
chậu,
và
sẽ
không
được
chỉ
định
cho
đến
khi
tất
cả
các
lựa
chọn
khác
đã
thất
bại.
Tuy
nhiên,
nếu
tất
cả
các
phương
pháp
điều
trị
đều
không
thể
giảm
đau
thì
bạn
nên
trao
đổi
với
bác
sĩ
về
can
thiệp
bằng
phẫu
thuật.[29]
- Phẫu thuật xả nén cơ tháp chậu chỉ hiệu quả khi có những khiếm khuyết thần kinh. Bác sĩ sẽ yêu cầu đo điện cơ và một số xét nghiệm khác để xác định xem phẫu thuật thần kinh ngoại biên do đè nén có thể giảm đau thành công không, đây là thủ thuật giải phóng dây thần kinh hông.[33]
Cảnh báo[sửa]
- Nếu cảm thấy đau ở mông bạn nên liên hệ với bác sĩ để chẩn đoán bệnh và tìm cách điều trị càng sớm càng tốt.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 http://www.ssmny.com/conditions/hip/piriformis-sindrome/
- ↑ 2,0 2,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2997212/
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/87545-overview#a6
- ↑ http://www.spineuniverse.com/conditions/sciatica/piriformis-syndrome
- ↑ 5,0 5,1 5,2 5,3 5,4 http://jaoa.org/article.aspx?articleid=2093614
- ↑ http://www.expectantmothersguide.com/articles/piriformis-syndrome-during-pregnancy/
- ↑ 7,0 7,1 http://jaoa.org/article.aspx?articleid=2093614#72974385
- ↑ 8,0 8,1 http://familydoctor.org/familydoctor/en/diseases-conditions/piriformis-syndrome/causes-risk-factors.html
- ↑ 9,0 9,1 http://jaoa.org/article.aspx?articleid=2093614#72974409
- ↑ 10,0 10,1 http://www.webmd.com/pain-management/guide/piriformis-syndrome-causes-symptoms-treatments
- ↑ 11,0 11,1 11,2 http://emedicine.medscape.com/article/87545-clinical
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/painful-intercourse/basics/definition/con-20033293
- ↑ http://medical-dictionary.thefreedictionary.com/antalgic+gait
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/foot-drop/basics/causes/con-20032918
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23607175
- ↑ http://medical-dictionary.thefreedictionary.com/paresthesia
- ↑ 17,0 17,1 http://emedicine.medscape.com/article/87545-clinical#b4
- ↑ http://www.anatomyexpert.com/app/structure/1497/1015/
- ↑ http://familydoctor.org/familydoctor/en/diseases-conditions/piriformis-syndrome/diagnosis-tests.html
- ↑ 20,0 20,1 20,2 http://emedicine.medscape.com/article/87545-workup
- ↑ 21,0 21,1 21,2 21,3 21,4 http://emedicine.medscape.com/article/87545-treatment
- ↑ http://www.webmd.com/pain-management/guide/piriformis-syndrome-causes-symptoms-treatments?page=2
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3315859/
- ↑ http://sciatica.org/piriformis/index.html
- ↑ http://aim.bmj.com/content/18/2/108.full.pdf
- ↑ http://www.integrativehealthcare.org/mt/archives/2005/08/false_sciatica.html
- ↑ https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/complementaryandintegrativemedicine.html
- ↑ 28,0 28,1 http://wizardofhealth.net/muscle-pain/lower-back-pain/
- ↑ 29,0 29,1 29,2 29,3 29,4 29,5 http://jaoa.org/article.aspx?articleid=2093614#72974544
- ↑ http://www.spine-health.com/treatment/heat-therapy-cold-therapy/ice-packs-back-pain-relief
- ↑ 31,0 31,1 http://orthoinfo.aaos.org/topic.cfm?topic=a00284
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/325574-overview
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/1890559-overview