Chẩn đoán rối loạn lưỡng cực

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Rối loạn lưỡng cực là một vấn đề sức khỏe tâm thần có khả năng trở nên trầm trọng; cứ 100 người thì có đến 2 người bị ảnh hưởng.[1] Chứng rối loạn này có đặc trưng với những thay đổi về tâm thần và hành vi, từ trạng thái hưng cảm và cực kỳ phấn khích đến trạng thái trầm cảm. Việc hiểu về các triệu chứng của rối loạn này có thể giúp bạn làm việc với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe để có các liệu pháp điều trị và chăm sóc tốt nhất mà bạn có thể cần đến. Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng chỉ có chuyên gia sức khỏe tâm thần mới có thể chẩn đoán chứng rối loạn lưỡng cực. Nếu cho rằng bản thân bạn hoặc người quen của bạn bị rối loạn lưỡng cực, bạn hãy tìm sự chăm sóc y tế.

Các bước[sửa]

Hiểu về các triệu chứng[sửa]

  1. Quan sát những thay đổi mạnh mẽ về tâm trạng. Rối loạn lưỡng cực được cho là gây ra những thay đổi tâm trạng rõ rệt ở những người bị ảnh hưởng. Các thay đổi này biến động từ hưng cảm đến trầm cảm. Khoảng thời gian và cường độ của các thay đổi tùy thuộc vào mức độ rối loạn của từng người. Nếu nhận thấy có những thay đổi cực đoan trong tâm trạng, bạn nên đến bác sĩ để biết liệu bạn có bị rối loạn lưỡng cực không.[2]
    • Trạng thái hưng cảm có thể khiến bạn cực kỳ vui sướng, thích giao tiếp và dễ bị kích thích.
    • Trạng thái trầm cảm có thể khiến bạn cảm thấy phiền muộn, thất vọng và mất hứng thú với những thứ mà bạn thường yêu thích.
  2. Chú ý vào các thay đổi trong hành vi. Rối loạn lưỡng cực có thể gây ra các thay đổi về hành vi. Thay đổi hành vi thường song hành với thay đổi tâm trạng do rối loạn lưỡng cực gây ra. Đôi khi các thay đổi hành vi biểu hiện rõ rệt hơn các thay đổi tâm trạng và có thể biểu thị một trường hợp rối loạn lưỡng cực.[2][1]
    • Trong trạng thái hưng cảm, bạn có thể nói nhanh, thừa năng lượng, cảm thấy không yên, hoặc có những hành động liều lĩnh.
    • Trong trạng thái trầm cảm, bạn có thể thấy mệt mỏi, khó khăn khi suy nghĩ, hoặc thậm chí có các ý nghĩ tự sát.
  3. Chú ý xem thời gian trạng thái hưng cảm và trầm cảm kéo dài bao lâu. Cảm xúc có thể thay đổi qua thời gian hoặc khi phản ứng với các sự kiện trong cuộc sống, và đó là điều bình thường. Tuy nhiên, sự thay đổi tâm trạng và hành vi không liên quan đến các sự kiện bên ngoài và xảy ra trong khoảng thời gian dài có thể biểu thị chứng rối loạn lưỡng cực. Để ý xem tâm trạng bất thường đó kéo dài trong bao lâu, có liên quan đến các sự kiện nào trong cuộc sống khiến bạn có cảm giác đó không.[3]
    • Giai đoạn có trạng thái hưng cảm hoặc trạng thái hỗn hợp cần kéo dài trong bảy ngày mới được chẩn đoán là rối loạn lưỡng cực.
    • Một số người có thể có tâm trạng ổn định giữa các giai đoạn hưng cảm hoặc trầm cảm.
    • Giai đoạn trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực phải kéo dài trong khoảng hai tuần.
    • Đối với chứng rối loạn tâm thần chu kỳ (cyclothymia), các biến động nhẹ trong tâm trạng sẽ kéo dài ít nhất hai năm.
  4. Xem xét các tâm trạng và suy nghĩ của bạn để tìm triệu chứng hưng cảm. Hưng cảm là trạng thái phấn khích kéo dài trong ít nhất một tuần, có khi hơn. Một người trong trạng thái hưng cảm sẽ thấy phấn chấn, tự phụ và có thể khởi động các dự án đồ sộ một cách tản mạn. Bạn hãy chú ý một vài yếu tố sau đây của giai đoạn hưng cảm để xác định trường hợp nghi ngờ rối loạn lưỡng cực:[4][3]
    • Tự phụ quá mức (bạn cảm thấy mình cao hơn người khác và/ hoặc cảm giác như mình không có hoặc có rất ít điểm chung với hầu hết mọi người và chỉ có vài người nào đó mới hiểu được bạn. Bạn có thể tin rằng mình có năng lực siêu phàm hoặc nói chuyện được với thần thánh).
    • Có rất ít nhu cầu ngủ, cảm thấy khỏe khoắn sau giấc ngủ ngắn chỉ vài tiếng đồng hồ.
    • Có biểu hiện nói nhiều đến mức bất thường.
    • Cảm giác điên cuồng hoặc có những suy nghĩ dồn dập.
    • Đặt ra và cố gắng hoàn thành các mục tiêu lớn lao (tin rằng mình có những phẩm chất siêu phàm, là thiên tài, là quyền năng vô hạn, v.v… và có thể làm được những việc bất khả thi. Ví dụ, bạn nghĩ mình có thể viết 400 trang tiểu thuyết chỉ trong một ngày, hoặc giành được bất cứ thứ gì mà bạn muốn - theo nghĩa đen).
    • Có các hành vi nguy hiểm như đầu tư vào các dự án đầy bất trắc.
  5. Đánh giá tâm trạng và hành vi để tìm các dấu hiệu của giai đoạn trầm cảm. Một trong các dấu hiệu giúp xác định trường hợp rối loạn lưỡng cực là trạng thái trầm cảm. Trạng thái trầm cảm có thể xảy ra tiếp theo trạng thái hưng cảm hoặc trạng thái hành vi bình thường và kéo dài ít nhất hai tuần. Bạn có thể xác định giai đoạn nghi ngờ trầm cảm bằng cách xem xét trong các hành vi hoặc tâm trạng của bạn có ít nhất năm triệu chứng sau đây:[4][3]
    • Mất hứng thú với các hoạt động mà thường ngày vẫn yêu thích.
    • Cảm thấy buồn phiền hoặc thất vọng cả ngày và hầu như mỗi ngày.
    • Hầu như không thấy hứng thú tham gia vào bất cứ hoạt động nào trong cuộc sống.
    • Cảm giác vô giá trị, tội lỗi, hoặc tin vào các tư tưởng sai lạc hầu như hàng ngày trong giai đoạn trầm cảm.
    • Có những ý nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử.
    • Sút cân và chán ăn.
    • Bồn chồn hoặc có những hành động uể oải rõ rệt.
    • Mất ngủ hoặc ngủ cả ngày.
    • Mệt mỏi và mất năng lượng.
  6. Nhận biết về các dạng rối loạn lưỡng cực. Rối loạn lưỡng cực thường được cho là bao gồm trạng thái hưng cảm và trầm cảm, tuy nhiên còn có một số triệu chứng và trạng thái hỗn hợp khác cũng biểu thị chứng rối loạn lưỡng cực. Xem xét các dạng rối loạn lưỡng cực và các trạng thái hỗn hợp sau đây để xác định trường hợp nghi ngờ rối loạn lưỡng cực.[3]
    • Rối loạn lưỡng cực loại I được xác định bằng các giai đoạn hưng cảm hoặc trầm cảm kéo dài ít nhất bảy ngày. Giai đoạn hưng cảm cần nhập viện điều trị cũng được xếp vào dạng rối loạn lưỡng cực loại I. Giai đoạn trầm cảm cũng có thể xảy ra và sẽ kéo dài ít nhất hai tuần.
    • Rối loạn lưỡng cực loại II được xác định bằng các trạng thái trầm cảm hoặc hưng cảm nhẹ. Rối loạn lưỡng cực loại II không bao gồm trạng thái hưng cảm cực đoan hoặc trạng thái hỗn hợp.
    • Rối loạn lưỡng cực không điển hình (BP-NOS) là thuật ngữ được dùng để xác định một trường hợp rối loạn lưỡng cực không thuộc loại rối loạn lưỡng cực I và II. Tuy nhiên, (BP-NOS) vẫn nằm ngoài mức độ hành vi và tâm trạng bình thường.
    • Rối loạn tâm thần chu kỳ (cyclothymia) là một dạng rối loạn lưỡng cực nhẹ hơn nhiều so với các loại rối loạn lưỡng cực khác. Cyclothymia có thể gây nên trạng thái hưng cảm và trầm cảm nhẹ trong ít nhất hai năm.
  7. Hẹn gặp bác sĩ. Nếu nghi ngờ bị rối loạn lưỡng cực hoặc một vấn đề sức khỏe tâm thần nào khác, bạn nên hẹn bác sĩ để khám bệnh càng sớm càng tốt. Chẩn đoán và điều trị sớm chứng rối loạn lưỡng cực có thể tăng hiệu quả điều trị và ngăn chặn những tổn thương có thể xảy ra với bạn do chứng rối loạn này.

Đến gặp bác sĩ[sửa]

  1. Chuẩn bị. Trước khi đến gặp bác sĩ, bạn nên dành thời gian để chuẩn bị tốt cho buổi khám bệnh. Việc nắm rõ các thông tin liên quan có thể giúp đem lại hiệu quả khi bạn làm việc với bác sĩ để xác định liệu bạn có mắc chứng rối loạn lưỡng cực không.[5]
    • Theo dõi các triệu chứng và sẵn sàng cung cấp thông tin cho bác sĩ.
    • Mọi thay đổi lớn gần đây trong cuộc sống của bạn đều phải được báo cho bác sĩ.
    • Đem theo một danh sách chi tiết về mọi loại thuốc hiện bạn đang dùng.
    • Nếu bác sĩ cảm thấy bạn cần được hỗ trợ thêm, bạn sẽ được gửi tới bác sĩ tâm thần để được đánh giá thêm.
  2. Hiểu các cuộc kiểm tra có thể phải thực hiện. Bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ tâm thần sẽ phải thực hiện các cuộc kiểm tra tiêu chuẩn để xác định liệu bạn có bị rối loạn lưỡng cực không. Các cuộc kiểm tra này không phải là xét nghiệm xâm lấn nhưng việc biết phải chuẩn bị như thế nào có thể giúp bạn làm việc hiệu quả với bác sĩ để có chẩn đoán chính xác.[6][7]
    • Bạn có thể được khám lâm sàng và làm xét nghiệm. Những quá trình này giúp loại trừ các vấn đề sức khỏe khác có thể gây ra các triệu chứng của bạn.
    • Bác sĩ có thể cho bạn kiểm tra tâm lý. Đây là phương pháp đánh giá tâm trạng, suy nghĩ, cảm giác và hành vi của bạn. Đây là việc tự đánh giá, nhưng bạn có thể cho phép người thân cùng tham gia.
    • Kiểm tra bằng thang chẩn đoán lưỡng cực (Bipolar Spectrum Diagnostic Scale) sẽ giới thiệu những câu mà bạn cần xác định đồng ý hoặc không đồng ý. Nếu một câu nào đó mô tả khớp với bạn, bạn sẽ được hướng dẫn đánh dấu vào bên cạnh. Bác sĩ có thể đánh giá tình trạng của bạn dựa vào việc tự đánh giá này.[8]
  3. Sẵn sàng hoàn tất biểu đồ tâm trạng. Bác sĩ có thể đưa cho bạn một biểu đồ để bạn về nhà điền vào. Biểu đồ này cho phép bạn ghi lại tâm trạng hàng ngày trong một khoảng thời gian mà bác sĩ quyết định kiểm tra. Biểu đồ tâm trạng sẽ giúp bác sĩ biết xu hướng nào trong tâm trạng của bạn biểu thị cho rối loạn lưỡng cực.[6]
    • Bạn sẽ ghi lại mọi thay đổi tâm trạng mà bạn nhận thấy mỗi ngày.
    • Bạn cũng có thể ghi lại các kiểu thức và lịch trình của giấc ngù.

Chuẩn bị cho việc điều trị[sửa]

  1. Dùng thuốc theo toa bác sĩ. Nếu được chẩn đoán rối loạn lưỡng cực, bạn có thể được bác sĩ kê toa thuốc. Những loại thuốc này sẽ giúp kiểm soát các triệu chứng và giữ cân bằng cho cả tâm trạng và hành vi. Việc sử dụng thuốc đúng cách là điều then chốt đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất của thuốc.[9]
    • Bệnh nhân rối loạn lưỡng cực được cho uống thuốc ổn định tâm trạng.
    • Thuốc chống loạn thần không điển hình có thể giúp giảm các triệu chứng loạn thần.
    • Nếu bị trầm cảm do chứng rối loạn lưỡng cực, bạn có thể được dùng thuốc chống trầm cảm.
  2. Tham gia các buổi trị liệu tâm lý. Quá trình làm việc với chuyên gia tâm lý hoặc chuyên gia tư vấn để điều trị có thể giúp bạn kiểm soát và hiểu về chứng rối loạn tâm lý của mình. Liệu pháp tâm lý cũng có thể giúp bạn hồi phục nhanh, đồng thời giữ cân bằng và khỏe mạnh trong khoảng thời gian lâu hơn.[1][10]
    • Liệu pháp nhận thức – hành vi có thể giúp bạn xử lý những hành vi và suy nghĩ tiêu cực bắt nguồn từ rối loạn lưỡng cực.
    • Liệu pháp tập trung vào gia đình có thể hướng dẫn bạn và gia đình làm sao để đáp ứng tốt nhất cho các nhu cầu của bạn.
    • Liệu pháp nhịp điệu giữa các cá nhân và xã hội có thể giúp bạn duy trì những mối quan hệ lành mạnh và lịch trình trong cuộc sống.
    • Chuyên gia tâm lý hoặc chuyên gia tư vấn sẽ cung cấp các hướng dẫn có thể giúp bạn đối phó với rối loạn lưỡng cực.
  3. Cân nhắc các liệu pháp bổ sung. Nếu các phương pháp điều trị tiêu chuẩn không có hiệu quả, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có thể đưa ra các liệu pháp bổ sung. Các phương pháp này có thể kiểm soát các triệu chứng xuất phát từ rối loạn lưỡng cực và giúp bạn quay lại trạng thái tâm thần khỏe mạnh.
    • Liệu pháp sốc điện có thể giúp ổn định tâm trạng.
    • Nếu bạn gặp rắc rối về giấc ngủ, bác sĩ có thể kê toa thuốc hỗ trợ giấc ngủ hoặc thuốc ngủ.[10]

Lời khuyên[sửa]

  • Nếu nghi ngờ mình bị rối loạn lưỡng cực, bạn hãy hẹn gặp nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe để tìm hiểu thêm.
  • Nếu được kê toa thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, bạn luôn phải sử dụng chính xác theo hướng dẫn. Nói chuyện với bác sĩ trước khi thay đổi bất cứ điều gì.
  • Điều trị các triệu chứng càng sớm thì bạn càng dễ duy trì sự kiểm soát.

Cảnh báo[sửa]

  • Đừng bỏ qua bất cứ vấn đề sức khỏe tâm thần tiềm tàng nào. Luôn nói với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn nghi ngờ mình có vấn đề về sức khỏe tâm thần.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]