Chuẩn bị cho quá trình chuyển dạ và sinh con

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Vào cuối giai đoạn thứ ba của thai kỳ, cơ thể bạn bắt đầu có những dấu hiệu cho thấy đã đến thời điểm em bé ra đời qua quá trình chuyển dạ và lọt lòng. Mặc dù mỗi ca sinh đều khác biệt và khó đoán trước, nhưng việc chuẩn bị đầy đủ có thể khiến bạn tự tin hơn khi vượt cạn và giúp quá trình chuyển dạ diễn ra suôn sẻ hết sức có thể. Khi chuẩn bị cho việc sinh nở, bạn nên tham khảo bác sĩ về các bước và chuẩn bị càng chu đáo càng tốt cho sự kiện mới của gia đình.

Các bước[sửa]

Chuẩn bị cơ thể cho quá trình chuyển dạ[sửa]

  1. Hiểu về ba giai đoạn chuyển dạ. Thời gian từng giai đoạn kéo dài bao lâu có thể khác nhau tùy từng sản phụ, nhưng hầu như bạn sẽ phải trải qua 3 giai đoạn trong quá trình chuyển dạ:[1]
    • Giai đoạn đầu tiên bao gồm pha tiềm tàng (early labor) và pha tích cực (active labor). Trong giai đoạn một, các cơ tử cung bắt đầu co thắt và thả lỏng, làm giãn và mở cổ tử cung để em bé có thể lọt qua đường dẫn sinh. Quá trình chuyển dạ bắt đầu bằng các cơn co tử cung không đều và kéo dài dưới một phút. Pha tiềm tàng có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. Tiếp đó bạn sẽ trải qua các cơn co tử cung cách đều và kéo dài khoảng một phút. Bạn cần đến bệnh viện hoặc nhà hộ sinh khi các cơn co tích cực xuất hiện. Sau đó bạn sẽ chuyển sang giai đoạn thứ hai, khi cổ tử cung mở hoàn toàn và sẵn sàng cho em bé ra ngoài.
    • Giai đoạn thứ hai là giai đoạn sinh thực sự. Trong giai đoạn này, cổ tử cung giãn hoàn toàn và em bé theo đường dẫn sinh lọt ra ngoài. Vậy là con của bạn đã chào đời.
    • Giai đoạn thứ ba diễn ra sau khi em bé đã lọt lòng mẹ. Bạn sẽ có các cơn co cho đến khi nhau thai sổ ra khỏi đường sinh.
  2. Tập bài tập Kegel ngoài các bài tập thể dục hàng ngày. Bạn nên duy trì thói quen tập thể dục hàng ngày với các bài tập nhẹ trong suốt thai kỳ, tập trung vào bài tập Kelgel để làm chắc các cơ và dây chằng vùng chậu. Các bài tập này sẽ giúp cơ thể bạn chuẩn bị cho quá trình sinh nở.[1]
    • Bài tập Kegel được thực hiện bằng cách thắt các cơ vùng chậu giống như bạn nín lại khi đang đi tiểu. Không chuyển động bụng hoặc đùi, chỉ chuyển động các cơ vùng chậu.
    • Giữ chặt các cơ trong 3 giây, sau đó thả lỏng trong 3 giây.
    • Ban đầu thắt và thả lỏng cơ trong 3 giây. Dần dần mỗi tuần tăng thêm 1 giây cho đến khi bạn có thể co thắt cơ trong 10 giây.
    • Tập bài tập Kelgel 10 -15 lần mỗi buổi tập. Mỗi ngày tập ba buổi hoặc hơn.
  3. Cùng chồng tham gia các lớp học tiền sản. Nếu bạn đời của bạn sẽ góp phần quan trọng trong cuộc sống sau này của đứa bé, cả hai cần học lớp học tiền sản trước khi sinh. Nếu đang khám thai ở bệnh viện, bạn có thể được bệnh viện giới thiệu lớp học tiền sản. Nhiều trung tâm y tế cũng có các lớp học như vậy.[2]
    • Trong các buổi học, bạn sẽ được học cách cho con bú, cách chăm sóc em bé, cách để có một thai kỳ khỏe mạnh và cách mát-xa cho trẻ sơ sinh.
  4. Tham khảo bác sĩ về việc ăn uống trong thời gian chuyển dạ. Hầu hết các bác sĩ sẽ khuyên bạn uống chất lỏng trong và ăn nhẹ trong thời gian chuyển dạ, chẳng hạn như một lát bánh mì nướng, sốt táo, thạch rau câu hoặc kem que đá để lấy sức khi bắt đầu sinh. Tuy nhiên, bạn nên tránh các bữa ăn no và khó tiêu (không ăn thịt nướng hoặc bánh kẹp) mà chỉ ăn các thức ăn không gây khó chịu cho dạ dày, vì có thể bạn đã sẵn bị đau bụng khi chuyển dạ.[3]
    • Trong quá trình sinh, bạn nên uống các chất lỏng như nước súp gà ít muối, nước quả ép lọc bỏ xác quả, trà và nước thể thao. Bạn cũng có thể mút đá viên để lấy sức khi thực hiện các bài tập thở trong khi sinh.
    • Một số bác sĩ có thể khuyên chỉ uống chất lỏng trong, đặc biệt khi bạn có nhiều khả năng phải sinh mổ.

Lập kế hoạch sinh[sửa]

  1. Lập một kế hoạch sinh với sự trợ giúp của chồng bạn hoặc bác sĩ. Mặc dù không thể đoán được ca sinh sẽ diễn ra thế nào, nhưng việc viết ra một kế hoạch sinh có thể giúp bạn phác thảo những điều bạn mong muốn trong suốt quá trình chuyển dạ. Bạn nên đưa bản sao kế hoạch sinh cho bạn đời của bạn, cho bác sĩ và các nhân viên ở bệnh viện.
    • Nhiều bệnh viện cung cấp mẫu kế hoạch sinh tiêu chuẩn; bạn có thể điền vào và nộp lại để họ biết được những mong muốn của bạn.
  2. Trao đổi với bác sĩ các lựa chọn trong việc sinh nở. Bạn có thể quyết định sinh con tại nhà, tại bệnh viện hoặc nhà hộ sinh gần nhà. Có thể bạn sẽ cảm thấy lúng túng không biết nên sinh con ở đâu, vì vậy bạn hãy trao đổi với bác sĩ và bạn đời của bạn trước khi quyết định. Trên hết, bạn nên làm điều mà bạn cảm thấy tốt nhất cho sức khỏe của bạn và con bạn.[4]
    • Sinh tại bệnh viện là một kế hoạch sinh tiêu chuẩn cho nhiều sản phụ. Bạn nên tìm bệnh viện gần nhà, chọn bác sĩ và nhân viên y tế khiến bạn cảm thấy thoải mái và tin tưởng. Nhiều bệnh viện có mời các bà mẹ sắp sinh đi tham quan nơi họ sẽ sinh để làm quen với môi trường trước khi sinh.
    • Sinh tại nhà là một lựa chọn có thể cho bạn một bầu không khí thoải mái khi vượt can.[5] Tuy nhiên, có một số rủi ro liên quan đến việc sinh tại nhà. Bạn phải cẩn thận trong việc chọn nữ hộ sinh, lưu ý rằng các nữ hộ sinh đỡ đẻ tại nhà ở Mỹ không cần được chứng nhận và có thể không được đào tạo. Tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong khi sinh tại nhà cao gấp 3 lần ở bệnh viện.[6]
  3. Xác định thời điểm đến bệnh viện. Nếu định sinh tại bệnh viện, bạn nên trao đổi về giai đoạn cần đến bệnh viện. Bạn cần đến bệnh viện khi bắt đầu xuất hiện các cơn co tích cực vào cuối giai đoạn một của quá trình chuyển dạ.
    • Nữ hộ sinh cũng phải được biết khoảng thời gian bạn cần trợ giúp khi sinh ở nhà. Tùy vào thỏa thuận với nữ hộ sinh, cả hai bên đều phải xác định thời gian dự sinh để họ sẵn sàng chờ bạn gọi đến đỡ đẻ tại nhà. Nếu cần thiết, bạn cũng có thể sinh ở bệnh viện khi xảy ra các biến chứng.
  4. Bàn về các lựa chọn giúp giảm đau. Sinh đẻ là một quá trình căng thẳng và đau đớn. Bác sĩ sẽ đưa ra các lựa chọn để giảm đau và bạn sẽ quyết định về mức độ đau mà bạn có thể chịu được khi dùng thuốc hoặc không dùng thuốc. Bạn có thể chọn một hoặc nhiều lựa chọn trong số sau:[7]
    • Gây tê ngoài màng cứng (epidural): Thuốc gây tê sẽ được tiêm trực tiếp vào xương sống và tránh vào dòng máu. Điều này an toàn hơn cho em bé và đảm bảo bạn cũng được giảm đau nhanh chóng. Đây là phương pháp giảm đau được nhiều phụ nữ lựa chọn khi sinh. Mặc dù có thể mất 15 phút thuốc mới bắt đầu có tác dụng, nhưng thủ thuật gây tê ngoài màng cứng có thể thực hiện khi bạn yêu cầu, ngay cả khi cổ tử cung chưa giãn đến mức cần thiết. Thuốc tê sẽ làm tê toàn bộ phần thân dưới của bạn, bao gồm các dây thần kinh ở tử cung và giúp giảm các cơn đau do co thắt tử cung.
    • Gây tê tại chỗ (pudendal block): Thủ thuật này dùng để giảm đau trong giai đoạn thứ hai, thông thường thực hiện khi em bé đang lọt qua âm đạo. Bác sĩ có thể dùng thuốc nếu cần sử dụng cặp thai hoặc hút thai. Thuốc gây tê tại chỗ sẽ giảm đau vùng đáy chậu hoặc âm đạo, tuy nhiên bạn vẫn cảm thấy các cơn co tử cung.
    • Gây tê tủy sống (spinal block) hoặc gây tê lưng (saddle block): phương pháp giảm đau này hiếm khi dùng trong trường hợp sinh qua ngả âm đạo. Thuốc gây tê sẽ được tiêm một liều ngay trước khi em bé ra ngoài nếu bạn không muốn gây tê ngoài màng cứng trong suốt quá trình chuyển dạ nhưng muốn giảm đau trong lúc em bé lọt lòng. Đây là thuốc giảm đau tác dụng nhanh và bạn sẽ tê trong khi em bé đang ra ngoài. Khi gây tê tủy sống, bạn cần nằm ngửa 8 tiếng sau khi sinh.
    • Thuốc Demerol: Thuốc giảm đau Demerol có thể được tiêm mông hoặc tiêm tĩnh mạch, bạn có thể được tiêm Demerol trước khi sinh 2 hoặc 3 tiếng, sau đó cách 2 đến 4 tiếng tiêm một liều. Thuốc sẽ không cản trở các cơn co tử cung, và một số phụ nữ được tiêm Demerol để các cơn co diễn ra đều đặn hơn.
    • Thuốc Nubain: Nubain là một loại thuốc giảm đau khác được dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch. Đây là loại opiod tổng hợp không gây tê toàn thân nhưng có thể giảm đau và căng thẳng.[8]
    • Một số bác sĩ có thể sử dụng khí nitrous oxide (như ở phòng khám răng).
    • Gây mê toàn thân (general) và gây tê vùng (regional anesthesia): Gây mê toàn thân thường hiếm khi được sử dụng trong lúc chuyển dạ mà chỉ dùng trong trường hợp sinh mổ cấp cứu. Bạn sẽ được hít hoặc tiêm thuốc để gây mê khi bác sĩ làm phẫu thuật cấp cứu. Phương pháp này cũng có thể cần đến trong trường hợp sinh ngược qua ngả âm đạo để đưa em bé ra. Bạn sẽ được gây mê trong suốt quá trình sinh, và thuốc gây mê sẽ khiến bạn có cảm giác buồn nôn khi thức dậy.
    • Sinh tự nhiên (không dùng thuốc): Nếu lo ngại về việc dùng thuốc giảm đau trong quá trình chuyển dạ, bạn có thể quyết định sinh tự nhiên không dùng thuốc. Hãy nói chuyện với bác sĩ về việc không dùng thuốc trong quá trình sinh, hoặc sử dụng kết hợp thuốc và các kỹ thuật sinh tự nhiên.
  5. Quyết định về môi trường sinh của riêng bạn. Nếu sinh ở bệnh viện, bạn nên trao đổi các yêu cầu cụ thể của bạn về môi trường sinh trong phòng sinh ở bệnh viện. Bác sĩ sẽ lưu ý các yêu cầu của bạn trước khi bạn sinh.[9]
    • Nếu sinh ở nhà, bạn nên trao đổi về môi trường sinh với chồng bạn và nữ hộ sinh. Bạn có thể quyết định sinh trong bồn tắm hoặc bồn đặc biệt dành cho việc sinh nở tại nhà. Bạn cũng có thể quyết định sử dụng nhạc, ánh sáng và các yếu tố thư giãn khác trong lúc vượt cạn.
  6. Hỏi bác sĩ về các trường hợp có thể phải sinh mổ. Một điều quan trọng là bạn cần chuẩn bị cho khả năng sinh mổ trong kế hoạch sinh. Bạn có thể ghi: “Trong trường hợp cần thiết phải sinh mổ…” Dựa vào tình trạng của bạn, bác sĩ có thể đề nghị sinh mổ vì lý do y khoa hoặc chỉ định sinh mổ cấp cứu trong quá trình chuyển dạ. Bác sĩ có thể đề nghị bạn sinh mổ nếu:[10]
    • Bạn có các bệnh mãn tính như bệnh tim, tiểu đường, huyết áp cao, hoặc bệnh thận.
    • Bạn có bệnh lây nhiễm như HIV hoặc bệnh herpes sinh dục đang hoạt động.
    • Sức khỏe của em bé có thể bị nguy hiểm do bệnh lý hoặc tật bẩm sinh. Nếu em bé quá to và khó có thể lọt qua ngả âm đạo một cách an toàn, bác sĩ có thể khuyên bạn sinh mổ.
    • Bạn thừa cân, vì tình trạng béo phì có thể gây ra các yếu tố rủi ro khác đòi hỏi phẫu thuật.
    • Thai nhi ở ngôi mông, khi chân hoặc mông ra trước và không thể xoay lại.
    • Bạn đã từng sinh mổ trong các lần sinh trước.
  7. Quyết định về việc cho con bú ngay sau khi sinh. Phương pháp da tiếp da trong giờ đầu tiên khi em bé chào đời có ý nghĩa quan trọng cho sức khỏe của em bé và gắn kết tình mẹ con. Thời gian này gọi là Giờ Vàng, và bác sĩ thường khuyên bạn nên tiếp xúc da với con ngay sau khi em bé lọt lòng càng sớm càng tốt. Bạn cũng nên quyết định về việc cho con bú ngay sau khi em bé ra đời, vì bệnh viện sẽ đáp ứng các mong muốn của bạn.[2]
    • Nhớ rằng Viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị rằng các bà mẹ nên cho con bú trong sáu tháng đầu đời của trẻ và tiếp tục cho bú ít nhất 12 tháng nữa. Sữa mẹ có thể bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi nhiễm trùng và giảm nguy cơ xuất hiện các vấn đề sức khỏe như tiểu đường, béo phì và hen suyễn.[11]

Nguồn và Trích dẫn[sửa]