Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Dùng lô hội để điều trị thấp khớp
Từ VLOS
(đổi hướng từ Dùng Lô hội để Điều trị Thấp khớp)
Thấp khớp, một dạng bệnh tự miễn gây viêm, có thể gây đau ở các cơ. Hệ miễn dịch trong cơ thể vô ý tấn công bản thân, thường là các lớp màng giữa khớp cổ tay và ngón tay. Ngoài ra, thấp khớp cũng gây đau ở cổ, vai, khuỷu tay, hông, đầu gối, mắt cá chân và bàn chân. Kiểm soát cơn đau bằng cách kiểm soát chứng viêm có thể giúp giảm cảm giác khó chịu. Sử dụng lô hội, áp dụng chế độ ăn giúp kháng viêm và thay đổi lối sống có thể giúp giảm triệu chứng của bệnh thấp khớp.
Mục lục
Các bước[sửa]
Dùng Lô hội để Điều trị Thấp khớp[sửa]
-
Tìm
hiểu
về
gel
và
nước
ép
lô
hội.
Gel
lô
hội
là
nguyên
liệu
truyền
thống
để
điều
trị
vết
thương,
bỏng,
nhiễm
trùng
và
một
số
dạng
đau
khớp
và
viêm
khớp.[1]
Bạn
có
thể
thoa
trực
tiếp
gel
lô
hội
lên
khớp
hoặc
uống
nước
ép
lô
hội
để
giảm
viêm.
Đặc
tính
kháng
viêm,
khả
năng
giảm
đau
(phần
lớn
là
nhờ
đặc
tính
kháng
viêm)
và
tăng
tốc
độ
chữa
lành
vết
thương
của
lô
hội
rất
hữu
ích
để
điều
trị
thấp
khớp.[2]
Ngoài
ra,
lô
hội
còn
là
nguyên
liệu
dưỡng
ẩm
và
chống
lão
hóa
an
toàn.[3]
- Gel lô hội là phần chính giữa của lá lô hội, được biết đến là "phần thịt bên trong". Gel lô hội chứa nhiều đường phức hợp hơn so với nước ép lô hội. Các loại đường phức hợp này chính là thành phần mang lại lợi ích. [4][5]
- Nước ép lô hội được chiết xuất từ phần lá bên ngoài và cũng chứa đường phức hợp.
-
Lấy
gel
lô
hội.
Đối
với
cây
nha
đam
trưởng
thành,
bạn
có
thể
dùng
dao
để
cắt
và
lột
lớp
vỏ
bên
ngoài,
lấy
phần
gel
trong
bên
trong.
Sau
đó,
dùng
ngón
tay
để
lấy
gel
hoặc
cắt
bỏ
hai
đầu
lá
lô
hội
và
bóp
gel
ra.
- Nếu muốn mua gel lô hội, bạn có thể tìm ở các cửa hàng trực tuyến hoặc cửa hàng thực phẩm an toàn. Nên mua lô hội hữu cơ không chứa phụ gia hoặc chất bảo quản.
-
Thoa
gel
lô
hội
lên
khớp.
Đầu
tiên,
thoa
gel
lên
một
vùng
nhỏ
để
kiểm
tra
xem
có
dị
ứng
hay
không.
Ngừng
thoa
nếu
thấy
xuất
hiện
phát
ban
hoặc
các
vấn
đề
khác.
Nếu
không,
hãy
thoa
gel
lên
toàn
bộ
khu
vực
khớp
gây
khó
chịu.
Thoa
gel
lô
hội
tương
tự
như
thoa
kem
dưỡng.
Cách
này
giúp
giảm
tạm
thời
cơn
đau
do
thấp
khớp.
Chỉ
cần
da
không
bị
kích
ứng
thì
bạn
có
thể
thoa
gel
lô
hội
bao
lâu
tùy
thích.
- Hầu hết mọi người đều không gặp tác dụng phụ khi thoa gel lô hội. Tuy nhiên, gel có thể gây mẩn đỏ, bỏng rát hoặc cảm giác nhói và phát ban trong thời gian ngắn (nhưng hiếm).[2]
-
Tìm
hiểu
về
tác
dụng
phụ
của
nước
ép
lô
hội
và
tương
tác
đối
với
sức
khỏe.
Báo
cáo
cho
thấy
nước
ép
lô
hội
giúp
giảm
phản
ứng
miễn
dịch
nên
có
thể
hữu
ích
trong
trường
hợp
thấp
khớp.
Tuy
nhiên,
nếu
có
triệu
chứng
co
rút,
tiêu
chảy
và
đầy
hơi,[1]
bạn
nên
ngừng
uống.
Uống
nước
ép
lô
hội
cũng
có
thể
làm
hạ
đường
huyết
và
tương
tác
với
thuốc
chữa
bệnh
tiểu
đường.
Vì
vậy,
bạn
không
nên
uống
quá
3-4
tuần.
Ngoài
ra,
nước
ép
lô
hội
có
thể
làm
giảm
khả
năng
hấp
thụ
kem
steroid
và
giảm
nồng
độ
kali.
Do
đó,
bạn
nên
trao
đổi
với
chuyên
gia
chăm
sóc
sức
khỏe
trước
khi
muốn
kết
hợp
thuốc
chữa
bệnh
với
lô
hội,
cả
ở
dạng
thoa
ngoài
và
nước
ép.
- Mặc dù chưa có nghiên cứu dài hạn nào cho thấy hiệu quả bên trong của lô hội nhưng có một nghiên cứu đã nhận thấy mối liên quan giữa việc uống nước ép lô hội với bệnh ung thư đại tràng.[5]
- Trung tâm Khoa học vì Lợi ích Cộng đồng Hoa Kỳ (CSPI) không khuyến khích việc uống nước ép lô hội. Trung tâm này chỉ khuyến nghị nên dùng gel lô hội để thoa ngoài.[6]
-
Uống
nước
ép
lô
hội.
Tìm
mua
nước
ép
hữu
cơ
(ví
dụ
như
của
thương
hiệu
Lily
of
the
Desert
hoặc
Nature's
Way)
không
chứa
phụ
gia
hoặc
chất
bảo
quản.
Bắt
đầu
uống
một
lượng
nhỏ,
khoảng
60-90
ml
một
lần
mỗi
ngày,
để
xem
phản
ứng
của
cơ
thể
với
nước
ép.
Sau
đó,
tăng
dần
lên
60-90
ml
ba
lần
mỗi
ngày.
Nước
lô
hội
hơi
đắng
và
cần
có
thời
gian
để
quen
với
vị
đắng.
Có
thể
cho
thêm
một
thìa
cà
phê
mật
ong
hoặc
pha
với
nước
ép
hoa
quả
cho
vừa
miệng.
- Tuyệt đối không uống gel lô hội vì gel có chứa một chất nhuận tràng mạnh có thể gây tiêu chảy.[4]
Thay đổi Chế độ ăn và Lối sống[sửa]
-
Bổ
sung
thực
phẩm
chất
lượng
cao
vào
chế
độ
ăn.
Nên
ăn
thực
phẩm
hữu
cơ
vì
chúng
không
có
thuốc
trừ
sâu
và
các
hóa
chất
khác
như
kích
thích
tố
và
thuốc
kháng
sinh
làm
tăng
nguy
cơ
viêm
nhiễm.
Ngoài
ra,
nên
hạn
chế
tiêu
thụ
thực
phẩm
chế
biến
sẵn
và
thực
phẩm
đóng
gói.
Cách
này
giúp
giảm
lượng
chất
phụ
gia
và
chất
bảo
quản
-
những
chất
có
thể
gây
viêm
ở
một
số
người.
[7]
Không
những
vậy,
bạn
còn
có
thể
đảm
bảo
rằng
mình
đang
nạp
vào
cacbon-hydrat
phức
hợp,
không
phải
cacbon-hydrat
đơn
giản
-
làm
tăng
nguy
cơ
viêm
nhiễm.
- Cố gắng tự nấu thức ăn, từ thực phẩm toàn phần. Cách này giúp giữ lại được nhiều vitamin, khoáng chất và chất dinh dưỡng trong thực phẩm.
- Quy tắc hàng đầu đó là thực phẩm quá trắng (như bánh mì trắng, gạo trắng, mì ống trắng) tức là thực phẩm đã qua chế biến. Tốt nhất bạn nên ăn bánh mì nguyên hạt, gạo lứt và mì ống nguyên hạt.[8]
-
Ăn
nhiều
rau
củ
quả.
2/3
chế
độ
ăn
nên
bao
gồm
rau
củ
quả
và
ngũ
cốc
nguyên
hạt.[8]
Rau
củ
quả
chứa
hàm
lượng
chất
chống
oxi
hóa
cao
giúp
giảm
viêm.
Nên
chọn
rau
củ
quả
tươi.
Có
thể
ăn
rau
củ
quả
đã
được
đông
lạnh
nhưng
không
nên
ăn
rau
củ
ở
dạng
sốt
đặc
và
béo.
Tránh
ăn
hoa
quả
nhiều
đường
hoặc
sirô
quá
ngọt.
Thay
vào
đó,
nên
chọn
hoa
quả
óc
màu
sáng
và
rau
củ
chứa
nhiều
chất
chống
oxi
hóa
như:
- Quả mọng (việt quất và quả mâm xôi)
- Táo
- Mận
- Cam
- Hoa quả họ cam quýt
- Rau lá xanh
- Bí đỏ và bí ngòi
- Ớt chuông
-
Bổ
sung
thêm
chất
xơ.
Chất
xơ
giúp
giảm
viêm.[9]
Bạn
nên
bổ
sung
ít
nhất
20-35
g
chất
xơ
mỗi
ngày.
Thực
phẩm
giàu
chất
xơ
gồm
có
ngũ
cốc
nguyên
hạt,
rau
củ
quả,
các
loại
đậu
và
hạt.
Dưới
đây
là
một
số
thực
phẩm
giàu
chất
xơ:[10]
- Gạo lứt, tấm lúa mì, lúa mạch, yến mạch, hạt kê và hạt diêm mạch
- Táo, lê, sung, chà là, nho, các loại quả mọng
- Rau lá xanh (rau chân vịt, rau mù tạt, cải cầu vồng, cải rổ, cải xoăn), cà rốt, bông cải xanh, mầm cải Brussel, cải thìa và củ dền
- Đậu Hà Lan, đậu lăng và tất cả loại đậu (đậu thận, đậu đen, đậu trắng, đậu Lima)
- Hạt bí đỏ, hạt vừng, hạt hướng dương và các loại hạt như hạnh nhân, hồ đào, óc chó và hồ trăn.
-
Hạn
chế
tiêu
thụ
thịt
đỏ.
Nếu
muốn
ăn
thịt
đỏ,
bạn
phải
đảm
bảo
đó
là
thịt
bò
nạc
(ví
dụ
như
thịt
bò
được
nuôi
thả
cho
ăn
cỏ
vì
thịt
có
tỉ
lệ
omega-3
và
omega-6
tự
nhiên)
và
thịt
da
cầm
không
da.
Thịt
phải
là
từ
động
vật
không
bị
tiêm
hormone
kích
thích
tăng
trưởng
hoặc
kháng
sinh
và
bạn
phải
lóc
bỏ
hết
mỡ.
Hạn
chế
ăn
thịt
sẽ
giúp
giảm
dung
nạp
chất
béo
bão
hòa.
Hiệp
hội
tim
mạch
Hoa
Kỳ
khuyến
nghị
lượng
chất
béo
bão
hòa
chỉ
nên
ít
hơn
7%
tổng
lượng
calo
mỗi
ngày.[11]
- Có thể giảm tiêu thụ chất béo bão hòa bằng cách không dùng bơ thực vật, bơ và mỡ trừu khi chế biến món ăn. Thay vào đó, nên dùng dầu ôliu hoặc dầu hạt cải.
- Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cũng khuyến nghị nên tránh tiêu thụ chất béo chuyển hóa. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ nhãn thực phẩm và tránh mua sản phẩm có thành phần "chất béo được hydro hóa một phần". Dù cho nhãn có ghi "0 chất béo chuyển hóa" thì sản phẩm này cũng sẽ chứa chất béo chuyển hóa.[11]
-
Bổ
sung
cá
vào
chế
độ
ăn.
Cá
là
nguồn
protein
tốt
và
giàu
axit
béo
omega-3.
Tăng
hấp
thụ
axit
béo
omega-3
sẽ
giúp
giảm
viêm
nhiễm.
Các
loại
cá
chứa
hàm
lượng
cao
omega-3
gồm
có:
cá
hồi,
cá
ngừ,
cá
mòi
và
cá
thu.
- Đừng quên uống thật nhiều nước.
-
Kết
hợp
gia
vị
và
thảo
mộc
kháng
viêm
vào
món
ăn.
Một
số
loại
gia
vị
và
thảo
mộc
có
thể
giúp
giảm
đau
do
thấp
khớp.
Nhiều
loại
còn
có
ở
dạng
thực
phẩm
chức
năng
(ví
dụ
như
tỏi,
nghệ,
axit
béo
omega-3
và
vitamin
C,
E).
Tuy
nhiên,
bạn
vẫn
nên
tham
khảo
ý
kiến
bác
sĩ
trước
khi
muốn
sử
dụng.
Tốt
nhất
nên
bổ
sung
thông
qua
chế
độ
ăn
thay
vì
dùng
thực
phẩm
chức
năng.
Thảo
mộc
và
gia
vị
có
khả
năng
giảm
viêm
bao
gồm:[12][13]
- Tỏi
- Nghệ
- Húng tây
- Lá Oregano
- Đinh hương
- Quế
- Gừng
- Ớt
-
Tập
thể
dục
cường
độ
vừa
phải.
Tập
thể
dục
giúp
duy
trì
sức
khỏe
tổng
thể,
tăng
cường
sức
mạnh
cơ
bắp
và
xương.
Chuyên
gia
vật
lý
trị
liệu
có
thể
giúp
bạn
chọn
ra
bài
tập
hiệu
quả
nhất.
Ngoài
ra,
bạn
nên
nhớ
rằng
tập
thể
dục
cũng
có
thể
là
các
hoạt
động
tác
động
nhẹ
như
Aerobic,
nâng
tạ,
đi
bộ,
đi
bộ
đường
dài,
Thái
Cực
Quyền
hoặc
Yoga.
Tất
cả
các
bài
thể
dục
này
đều
giúp
duy
trì
sức
khỏe
và
độ
dẻo
dai.[14]
- Cân bằng giữa việc tập luyện và nghỉ ngơi. Ngay cả khi cơn đau do thấp khớp trở nên dữ dội, bạn cũng nên nghỉ ngơi một chút thay vì nằm suốt trên giường. [15]
-
Uống
thuốc
chống
thấp
khớp
cải
thiện
bệnh
(DMARD).
Các
thuốc
này
chứa
thành
phần
kháng
viêm.
Bác
sĩ
cũng
có
thể
kê
đơn
thuốc
kháng
sinh
cho
bạn
-
thuốc
dùng
để
chống
lại
các
yếu
tố
hoại
tử
khối
u.
Mặc
dù
chưa
rõ
chức
năng
của
những
thuốc
này
đối
với
bệnh
thấp
khớp
nhưng
chúng
thường
được
dùng
cùng
thuốc
kháng
viêm.
[16]
Hoặc
bác
sĩ
có
thể
kê
đơn
thuốc
sinh
học
-
protein
biến
đổi
gen
nhân
tạo
-
để
kết
hợp
với
thuốc
kháng
viêm.
[16]
Thuốc
kháng
viêm
không
steroid
và
thuốc
giảm
đau
cũng
được
dùng
với
các
thuốc
khác.
- Thuốc DMARD như Methotrexate có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng và phản ứng mẫn cảm. Tác dụng phụ khác của thuốc gồm có sốt, mệt mỏi, ho và khó thở.[16]
Hiểu rõ về Bệnh thấp khớp[sửa]
-
Xác
định
triệu
chứng
thấp
khớp.
Dấu
hiệu
và
triệu
chứng
đầu
tiên
là
khớp
đau,
sưng
và
thường
có
cảm
giác
ấm
khi
chạm
vào.
Nhiều
người
bị
thấp
khớp
sẽ
cảm
thấy
đau
nhẹ,
cứng
khớp
và
thậm
chí
là
cơn
đau
“bùng
phát”
từng
đợt
khi
dấu
hiệu
và
triệu
chứng
bệnh
trở
nặng.
Trong
khi
đó,
một
số
khác
sẽ
có
triệu
chứng
mãn
tính
và
liên
tục.
Mặc
dù
điều
trị
sớm
có
thể
hạn
chế
tổn
thương
nhưng
khi
bệnh
tiến
triển,
các
khớp
và
xương
sẽ
bị
hư
hỏng,
dẫn
đến
mất
chức
năng.
[16]
Các
triệu
chứng
khác
của
bệnh
thấp
khớp
gồm
có:
- Mệt mỏi, đau cơ, cứng khớp nói chung kéo dài ít nhất 1 tiếng sau khi đi bộ hoặc sau một thời gian nghỉ dài (khác với cơn đau và cứng do thoái hóa khớp thường biến mất nhanh hơn).[15]
- Mắc các rối loạn khác thường xuyên hơn so với người không bị thấp khớp. Những rối loạn gồm có các bệnh tự miễn khác (như Hội chứng Sjogren), viêm mạch máu (tình trạng mạch máu bị viêm nhiễm), thiếu máu (lượng tế bào hồng cầu mang oxi đến các mô thấp hơn bình thường) và bệnh phổi.
- Các nốt dạng thấp, thường xuất hiện ở 35% đối tượng bị thấp khớp. Các nốt ở dạng mụn dưới da, gần vùng khớp bị ảnh hưởng, thường là gần khuỷu tay. Nốt dạng thấp thường không gây đau, di chuyển dưới da và có nhiều kích thước, từ cỡ một hạt đậu cho đến to bằng quả chanh.[17]
-
Hiểu
rõ
yếu
tố
nguy
cơ
mắc
bệnh
thấp
khớp.
Mặc
dù
chưa
rõ
nguyên
nhân
dẫn
đến
thấp
khớp
là
gì
nhưng
dường
như
bệnh
có
liên
quan
đến
các
yếu
tố
di
truyền.
Có
thể
việc
di
truyền
một
nhóm
gen
(không
chỉ
một
gen
duy
nhất)
sẽ
làm
tăng
nguy
cơ
bị
thấp
khớp.
Các
yếu
tố
hormone
và
môi
trường
cũng
góp
phần
gây
ra
căn
bệnh
này.[16]
- Nam giới và nữ giới thuộc bất kỳ chủng tộc hay sắc tộc nào cũng đều có thể bị thấp khớp. Tuy nhiên, bệnh thường xuất hiện ở phụ nữ nhiều hơn nam giới. Nguy cơ thấp khớp của nữ giới cao gấp 2-3 lần nam giới, thường là vào độ tuổi trung niên.
-
Hiểu
rõ
bệnh
thấp
khớp
được
chẩn
đoán
như
thế
nào.
Bệnh
thấp
khớp
được
chẩn
đoán
dựa
trên
dấu
hiệu,
triệu
chứng,
tiền
sử
bệnh
lý
và
tiền
sử
gia
đình
cùng
với
các
xét
nghiệm
vật
lý.
Sau
đó,
bác
sĩ
sẽ
dùng
kết
quả
chẩn
đoán
để
lên
kế
hoạch
điều
trị,
với
mục
đích
chính
là
giảm
đau
bằng
cách
giảm
viêm
và
giảm
thiểu
thương
tổn
ở
khớp.[15]
Để
chẩn
đoán
bệnh
thấp
khớp,
bác
sĩ
sẽ
tiến
hành:
- Các xét nghiệm, bao gồm chụp X-quang hoặc chụp hình ảnh của khớp bị ảnh hưởng
- Kiểm tra mẫu máu, cụ thể là xét nghiệm mẫu máu để xác định Yếu tố Dạng thấp (RF) và các xét nghiệm thông thường khác. Xét nghiệm RF có thể chẩn đoán bệnh thấp khớp, trong khi các xét nghiệm khác có thể xác định tình trạng viêm tiềm ẩn. [15]
- Xét nghiệm chẩn đoán để loại trừ các bệnh khác có thể giống thấp khớp (như nhiễm trùng khớp - khớp đau do nhiễm trùng, Lupus ban đỏ hệ thống (SLE), viêm cột sống dính khớp (thường ảnh hưởng đến cột sống và các khớp lớn) và đau cơ xơ hóa). [16]
Cảnh báo[sửa]
- Trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và đang cho con bú không được nuốt lô hội.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2763764/
- ↑ 2,0 2,1 Edwards, SE., Phytopharmacy: An Evidence-Based Guide to Herbal Medicinal Products. 1st ed. (2015), Wiley&Sons, NYC.
- ↑ Surjushe,A., Vasani, R., Saple, DG., Aloe Vera: A Short Review. Indian J Dermatol. 2008; 53(4): 163–166.
- ↑ 4,0 4,1 https://nccih.nih.gov/health/aloevera
- ↑ 5,0 5,1 Hart LA, Nibbering PH, van den Barselaar MT, van Dijk H, van den Burg AJ, Labadie RP. Effects of low molecular constituents from aloe vera gel on oxidative metabolism and cytotoxic and bactericidal activities of human neutrophils. Int J Immunopharmacol. 1990;12:427–34.
- ↑ http://www.cspinet.org/new/201308211.html
- ↑ http://www.arthritis.org/living-with-arthritis/arthritis-diet/anti-inflammatory/anti-inflammatory-diet.php
- ↑ 8,0 8,1 http://www.arthritis.org/living-with-arthritis/arthritis-diet/anti-inflammatory/rheumatoid-arthritis-diet.php
- ↑ http://www.arthritis.org/living-with-arthritis/arthritis-diet/anti-inflammatory/fiber-inflammation.php
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/in-depth/high-fiber-foods/art-20050948
- ↑ 11,0 11,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-disease/in-depth/heart-healthy-diet/art-20047702
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3011108/
- ↑ http://www.arthritis.org/living-with-arthritis/arthritis-diet/anti-inflammatory/anti-inflammatory-diet.php
- ↑ http://www.arthritis.org/about-arthritis/types/rheumatoid-arthritis/self-care.php
- ↑ 15,0 15,1 15,2 15,3 http://www.niams.nih.gov/health_info/rheumatic_disease/
- ↑ 16,0 16,1 16,2 16,3 16,4 16,5 http://www.clevelandclinicmeded.com/medicalpubs/diseasemanagement/rheumatology/rheumatoid-arthritis/Default.htm
- ↑ http://www.aocd.org/?page=RheumatoidNodules