Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Giải phương trình hữu tỉ
Từ VLOS
Biểu thức hữu tỉ là một phân thức có một hay nhiều biến số ở tử hoặc mẫu. Phương trình hữu tỉ là phương trình có ít nhất một biểu thức hữu tỉ. Giống như các phương trình đại số thông thường, phương trình hữu tỉ được giải bằng cách thực hiện các phép toán tương tự cho cả hai vế của phương trình cho đến khi biến số được tách sang một bên của dấu bằng. Hai kỹ thuật đặc biệt là nhân chéo và tìm mẫu số chung nhỏ nhất cực kỳ hữu ích để tách biến số và giải các phương trình hữu tỉ.
Mục lục
Các bước[sửa]
Nhân Chéo[sửa]
-
Nếu
cần
thiết,
sắp
xếp
lại
phương
trình
sao
cho
mỗi
bên
của
dấu
bằng
có
một
phân
số.
Nhân
chéo
là
cách
dễ
dàng,
nhanh
chóng
để
giải
các
phương
trình
hữu
tỉ.
Thật
không
may,
phương
pháp
này
chỉ
áp
dụng
được
cho
các
phương
trình
hữu
tỉ
có
chứa
duy
nhất
một
biểu
thức
hoặc
phân
số
hữu
tỉ
ở
mỗi
bên
của
dấu
bằng.
Nếu
phương
trình
không
ở
dạng
nhân
chéo
chính
tắc,
bạn
có
thể
cần
phải
sử
dụng
các
phép
toán
đại
số
để
di
chuyển
số
hạng
của
nó
về
đúng
vị
trí
chính
tắc.
-
Ví
dụ,
phương
trình
(x
+
3)/4
-
x/(-2)
=
0
có
thể
dễ
dàng
đưa
về
dạng
nhân
chéo
bằng
cách
thêm
x/(-2)
vào
hai
vế
của
phương
trình,
ta
có
(x
+
3)/4
=
x/(-2).
- Lưu ý rằng số thập phân và số nguyên có thể chuyển thành phân số bằng cách cho chúng mẫu số là 1. Ví dụ, (x + 3)/4 - 2.5 = 5 có thể viết lại là (x + 3)/4 = 7.5/1 để có thể nhân chéo chúng.
- Một số phương trình hữu tỉ không thể dễ dàng rút gọn thành dạng có một phân số hoặc biểu thức hữu tỉ ở mỗi bên của dấu bằng. Trong những trường hợp này, hãy sử dụng phương pháp mẫu số chung nhỏ nhất.
-
Ví
dụ,
phương
trình
(x
+
3)/4
-
x/(-2)
=
0
có
thể
dễ
dàng
đưa
về
dạng
nhân
chéo
bằng
cách
thêm
x/(-2)
vào
hai
vế
của
phương
trình,
ta
có
(x
+
3)/4
=
x/(-2).
-
Nhân
chéo.
Nhân
chéo
đơn
giản
có
nghĩa
là
nhân
tử
số
của
phân
thức
này
với
mẫu
số
của
phân
thức
kia.
Nhân
tử
số
của
phân
thức
bên
trái
dấu
bằng
với
mẫu
số
của
phân
thức
bên
phải
dấu
bằng.
Làm
tương
tự
với
tử
số
của
phân
thức
bên
phải
và
mẫu
số
của
phân
thức
bên
trái.
- Nhân chéo tuân theo các nguyên lý đại số học cơ bản. Các biểu thức hữu tỉ và phân số khác có thể được đưa về dạng phi phân số bằng cách nhân chúng với mẫu của chúng. Nhân chéo về cơ bản là một bước tắt tiện dụng để nhân cả hai vế của phương trình với cả hai mẫu số của phân số. Bạn không tin ư? Hãy thử xem - bạn sẽ có kết quả tương tự sau khi giản lược.
-
Đặt
hai
tích
bằng
nhau.
Sau
khi
nhân
chéo,
bạn
sẽ
có
hai
tích.
Đặt
hai
số
hạng
này
bằng
nhau
và
rút
gọn
để
mỗi
vế
của
phương
trình
ở
dạng
tối
giản
nhất.
- Ví dụ, nếu biểu thức hữu tỉ ban đầu của bạn là (x+3)/4 = x/(-2), sau khi nhân chéo, bạn sẽ có phương trình mới là -2(x+3) = 4x. Nếu muốn, nó còn có thể được viết thành -2x - 6 = 4x.
-
Giải
phương
trình
tìm
biến
số.
Sử
dụng
các
phép
toán
đại
số
để
giải
phương
trình
tìm
biến
số.
Hãy
nhớ
rằng,
nếu
x
xuất
hiện
ở
cả
hai
phía
của
dấu
bằng,
bạn
sẽ
cần
phải
cộng
hoặc
trừ
số
hạng
x
ở
cả
hai
vế
sao
cho
x
chỉ
còn
lại
ở
một
bên
- Trong ví dụ này, chúng ta có thể chia cả hai vế phương trình cho -2, kết quả được x+3 = -2x. Trừ đi x ở cả hai vế ta có 3 = -3x. Cuối cùng, chia hai vế cho -3 kết quả -1 = x, hay chính là x = -1. Chúng ta đã giải xong phương trình hữu tỉ tìm x.
Tìm Mẫu số Chung Nhỏ nhất (LCD)[sửa]
- Biết được khi nào ta nên tìm Mẫu số Chung Nhỏ nhất. Mẫu số Chung Nhỏ nhất (LCD) có thể được sử dụng để tối giản các phương trình hữu tỉ, giúp giải bài toán tìm biến số. Việc tìm LCD là một ý tưởng hay khi phương trình hữu tỉ của bạn không thể dễ dàng viết ở dạng có một (và chỉ một) phân thức hoặc biểu thức hữu tỉ ở mỗi bên của dấu bằng. Để giải các phương trình hữu tỉ có từ ba số hạng trở lên, LCD là một công cụ hữu ích. Tuy nhiên, đối với phương trình hữu tỉ hai số hạng thì nhân chéo lại nhanh hơn nhiều.
-
Xem
xét
mẫu
số
của
từng
phân
số.
Xác
định
số
nhỏ
nhất
mà
đều
chia
hết
cho
mỗi
mẫu
số.
Đây
chính
là
LCD
cho
phương
trình
của
bạn.
- Đôi khi mẫu số chung nhỏ nhất lại rất dễ nhận biết. Ví dụ, nếu biểu thức của bạn là x/3 + 1/2 = (3x+1)/6, không khó để thấy rằng số nhỏ nhất chia hết cho 3, 2 và 6 thực tế chính là 6.
- Tuy nhiên, thông thường LCD của một phương trình hữu tỉ không dễ tìm như vậy. Trong những trường hợp này, hãy thử xem xét các bội số của mẫu số lớn hơn cho đến khi bạn tìm ra một số có tất cả các mẫu số nhỏ hơn là thừa số. Thường thì LCD là bội của hai trong số các mẫu số. Ví dụ, trong phương trình x/8 + 2/6 = (x - 3)/9, LCD là 8*9 = 72.
- Nếu một hoặc nhiều mẫu số của phân số có chứa biến số, quá trình này sẽ phức tạp hơn, nhưng không phải không thể. Trong những trường hợp này, LCD sẽ là một biểu thức (có chứa biến số) mà chia hết cho tất cả mẫu số. Ví dụ, trong phương trình 5/(x-1) = 1/x + 2/(3x), LCD là 3x (x-1), vì nó chia hết cho mỗi mẫu số - chia nó cho (x-1) ta được 3x, chia nó cho 3x ta được (x-1), và chia nó cho x ta được 3(x-1).
-
Nhân
mỗi
phân
số
trong
phương
trình
hữu
tỉ
với
1.
Nhân
từng
số
hạng
với
1
nghe
có
vẻ
vô
nghĩa.
Tuy
nhiên,
đây
lại
là
một
thủ
thuật.
1
có
thể
định
nghĩa
là
thương
của
bất
kỳ
số
nào
chia
cho
chính
nó
–
ví
dụ
như
2/2
và
3/3.
Phương
pháp
này
tận
dụng
lợi
thế
của
định
nghĩa
trên.
Nhân
mỗi
phân
số
trong
phương
trình
của
bạn
với
1,
viết
1
là
số
hoặc
số
hạng
mà
nhân
nó
với
từng
mẫu
số
để
được
LCD
trên
chính
nó.
- Trong ví dụ cơ bản, chúng ta sẽ nhân x/3 với 2/2 để được 2x/6 và nhân 1/2 với 3/3 để được 3/6. 3x +1/6 đã có 6 là LCD, nên chúng ta có thể nhân nó với 1/1 hoặc giữ nguyên.
- Trong ví dụ có biến số ở mẫu của phân số, quá trình sẽ rắc rối hơn một chút. Vì LCD là 3x(x-1), chúng ta nhân mỗi biểu thức hữu tỉ với số hạng mà khi nhân nó với mẫu số được 3x(x-1) trên chính nó. Chúng ta sẽ nhân 5/(x-1) với (3x)/(3x) được 5(3x)/(3x)(x-1), nhân 1/x với 3(x-1)/3(x-1) được 3(x-1)/3x(x-1), và nhân 2/(3x) với (x-1)/(x-1) được 2(x-1)/3x(x-1).
-
Rút
gọn
và
giải
phương
trình
tìm
x.
Bây
giờ
mỗi
số
hạng
trong
phương
trình
của
bạn
đều
có
cùng
mẫu
số,
bạn
có
thể
loại
bỏ
các
mẫu
số
ra
khỏi
phương
trình
và
giải
bài
toán
ở
tử
số.
Sử
dụng
các
phép
toán
đại
số
để
tìm
x
(hoặc
bất
kỳ
biến
số
nào
khác).
- Trong ví dụ về phương trình cơ bản, sau khi nhân mỗi số hạng với dạng thức thay thế của 1, chúng ta có 2x/6 + 3/6 = (3x + 1)/6. Hai phân số có thể cộng với nhau nếu chúng có cùng mẫu số, vì vậy chúng ta có thể rút gọn phương trình này thành (2x + 3)/6 = (3x + 1)/6 mà không thay đổi giá trị của nó. Nhân cả hai vế với 6 để bỏ mẫu số, chúng ta được 2x + 3 = 3x + 1. Trừ đi 1 ở cả hai vế để được 2x + 2 = 3x, và trừ đi 2x ở cả hai vế để được 2 = x, hay chính là x = 2.
- Trong ví dụ về phương trình có biến số ở mẫu, phương trình mới sau khi nhân mỗi số hạng với "1" là 5(3x)/(3x)(x-1) = 3(x-1)/3x(x-1) + 2(x-1)/3x(x-1). Nhân mỗi số hạng với LCD cho phép chúng ta bỏ mẫu số, ta được 5(3x) = 3(x-1) + 2(x-1). Phân tích thành 15x = 3x - 3 + 2x -2, sau đó rút gọn thành 15x = x - 5. Trừ đi x ở cả hai vế ta được 14x = -5, cuối cùng kết quả cho ra là x = -5/14.
Lời khuyên[sửa]
- Khi bạn giải xong bài toán tìm biến số, hãy kiểm tra kết quả bằng cách thay giá trị của biến số vào trong phương trình ban đầu. Nếu giá trị biến số là đúng, phương trình ban đầu của bạn sẽ được rút gọn về dạng tối giản là 1 = 1.
- Lưu ý rằng bạn có thể viết bất kỳ đa thức nào về dạng biểu thức hữu tỉ; chỉ cần đặt nó trên mẫu số là "1." Vậy x+3 và (x+3)/1 đều có cùng giá trị, nhưng biểu thức sau được xem là biểu thức hữu tỉ vì nó được viết dưới dạng phân số.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- http://tutorial.math.lamar.edu/Classes/Alg/RationalExpressions.aspx
- http://www.regentsprep.org/Regents/math/algtrig/ATE11/RationalEquationsLes.htm
- http://www.cliffsnotes.com/study_guide/Solving-Rational-Equations.topicArticleId-38949,articleId-38906.html