Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Giảm ngứa do thủy đậu
Từ VLOS
Thủy đậu là bệnh nhiễm trùng do vi rút Varicella-Zoster gây ra. Bệnh dễ lây lan và độ tuổi nào cũng có thể bị thủy đậu. Khi bị thủy đậu, trên da sẽ xuất hiện đốm đỏ và mất khoảng 1-2 ngày để trải qua các giai đoạn như nổi mụn nước, mụn nước vỡ, mụn khô và đóng vảy. Vết thủy đậu hay mụn nước sẽ khiến da rất ngứa ngáy. Biết cách chăm sóc da và dùng thuốc sẽ giúp bạn làm dịu cơn ngứa cho đến khi hồi phục trong khoảng 1 tuần hoặc 10 ngày. [1]
Các bước[sửa]
Chăm sóc Da[sửa]
-
Không
gãi.
Thủy
đậu
có
thể
rất
ngứa
và
phát
ban
tùy
mức
độ
ở
mỗi
người.
[2][3][4]
Nếu
bắt
đầu
gãi,
bạn
sẽ
không
ngừng
được
và
càng
khiến
mụn
nước
ngứa
thêm.
Không
những
vậy,
gãi
còn
làm
da
xuất
hiện
sẹo
sau
khi
mụn
nước
lành.[5]
- Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng cơn đau nhẹ khi bị thủy đậu là do gãi. Gãi chỉ làm giảm ngứa trong giây lát vì cơn đau nhẹ do gãi sẽ khiến não tiết ra serotonin - chất dẫn truyền thần kinh mang tín hiệu giữa các tế bào trong não và tủy sống, khiến cảm giác ngứa trở nên dữ dội hơn. Kết quả là bạn sẽ muốn gãi tiếp và càng gãi sẽ càng thấy ngứa. [6]
- Nếu bạn hoặc trẻ nhỏ không thể ngừng gãi ngứa, hãy thử đeo găng tay hoặc vớ (tất) vào tay. Cách này đặc biệt hữu ích vào ban đêm khi ngủ để ngăn không để bạn hoặc trẻ nhỏ gãi ngứa. [3][7]
-
Làm
dịu
vùng
da
bị
ngứa
bằng
vật
lạnh.
Có
thể
chườm
lạnh
hoặc
chườm
đá
viên
phủ
khăn
mềm
lên
vết
ngứa
khoảng
20-30
phút.[8]
- Nhúng khăn sạch vào nước lạnh để chuẩn bị chườm lạnh. Có thể mua túi giữ lạnh từ cửa hàng hoặc đặt đá viên vào túi đông bằng nhựa dùng một lần. Nên quấn khăn mềm quanh túi giữ lạnh để da không bị quá lạnh và gây đau. [8]
- Chườm lạnh và túi giữ lạnh sẽ giúp làm dịu cơn ngứa vì dây thần kinh cảm giác có vật lạnh/mát trên da sẽ phát tín hiệu để chặn cảm giác ngứa.[9]
-
Tắm
nước
ấm
mỗi
vài
tiếng.
Tắm
mỗi
3-4
tiếng
trong
những
ngày
đầu
sau
khi
vết
đỏ
và
mụn
nước
hình
thành
trên
da.
Có
thể
tắm
nước
không
hoặc
cho
thêm
muối
nở,
bột
ngô
hoặc
yến
mạch
vào
nước.
[8][2][10]
- Trong khi tắm, hãy dùng xà phòng dịu nhẹ để làm sạch da. Trẻ con, đặc biệt là trẻ nhỏ, có thể khó chịu được việc phải tắm thường xuyên như vậy. Do đó, bạn có thể chườm lạnh thường xuyên cho trẻ. [8]
- Cho khoảng 4 thìa muối nở, bột ngô hoặc yến mạch khô, chưa qua chế biến vào nước tắm. Có thể dùng yến mạch Colloidal, loại đã được xay mịn và dùng cho mục đích cho vào nước tắm. Muối nở, yến mạch Colloidal và bột ngô dễ hòa tan trong nước tắm. Tuy nhiên, bạn nên cho bột yến mạch khô vào vớ ni-lông rồi cột hai đầu vớ lại trước khi cho vào bồn tắm để bột yến mạch không nổi lềnh bềnh trên nước hoặc làm nghẽn cống.[11][8]
- Nghiên cứu cho thấy yến mạch là chất làm sạch và dưỡng ẩm. Ngoài ra, yến mạch còn có đặc tính kháng viêm và chống oxi hóa nên sẽ rất tốt khi dùng để chữa ngứa da.[12]
-
Dưỡng
da
và
tránh
những
thứ
gây
kích
ứng.
Dùng
xà
phòng
dịu
nhẹ
để
vệ
sinh
da
và
giặt
quần
áo.
Dùng
khăn
mềm
thấm
khô
da
sau
khi
tắm
và
không
chà
mạnh
lên
vùng
da
ngứa.[13][8]
- Dùng xà phòng và chất tẩy rửa không chứa thuốc nhuộm và không mùi để ngăn kích ứng da.[14]
- Dưỡng ẩm cho da bằng kem dưỡng không mùi sau khi tắm. Kem dưỡng ẩm như Aveeno có chứa bột yến mạch là lựa chọn thích hợp. Bạn nên dưỡng ẩm da 1-2 lần mỗi ngày. Không xịt nước hoa, thoa mỹ phẩm hoặc bất kỳ sản phẩm chăm sóc da nào khác lên da.[14]
- Mụn nước xuất hiện quanh miệng có thể gây đau khi ăn uống. Bạn nên chăm sóc vùng da này bằng cách ăn thực phẩm mát, mềm và nhạt như kem que, yến mạch ấm hoặc súp ấm. Tránh ăn thức ăn cay, mặn và chua.[8][3]
-
Chọn
trang
phục
bằng
vải
cotton
hoặc
lụa.
Nên
mặc
quần
áo
mềm
và
rộng
để
tạo
cảm
giác
thoải
mái.
Ngoài
ra,
bạn
cũng
nên
dùng
chăn
gối
mềm
trên
giường
ngủ.
Tránh
các
chất
liệu
tạo
ma
sát
hoặc
thô
cứng
khi
chà
xát
lên
vùng
da
bị
ngứa.[3][15]
- Lụa và vải 100% cotton là chất liệu mềm, mịn; nên tránh dùng chất liệu vải thô cứng như len hoặc vải Gabardine.[15]
- Cắt ngắn và giữ sạch móng tay. Nên cắt ngắn móng tay và giữ cho tay luôn sạch sẽ để phòng trường hợp không thể chịu được và gãi ngứa. Việc gãi có thể gây nhiễm trùng da ở vết mụn nước hở do vi khuẩn dưới móng và trên da. [8][10]
Dùng Thuốc để Giảm Ngứa[sửa]
-
Thoa
kem
dưỡng
Calamine
lên
vùng
da
ngứa.
Kem
dưỡng
Calamine
chứa
hầu
hết
là
kẽm
oxit
rất
có
ích
trong
việc
điều
trị
kích
ứng
và
ngứa
trên
da.
Sản
phẩm
này
an
toàn
cho
mọi
lứa
tuổi
nhưng
nên
tránh
thoa
lên
vùng
da
quanh
mắt
và
miệng.[8][10][3]
- Lắc chai và nặn một ít kem dưỡng Calamine lên miếng bông gòn. Dùng bông gòn thoa đều kem lên vùng da ngứa. Chờ kem dưỡng khô và làm dịu da. Thoa lại kem dưỡng khi cần thiết.[16]
- Sử dụng kem dưỡng Calamine và không dùng kem Hydrocortisone cho vết mụn nước. Mục đích của loại thuốc này là giảm phản ứng miễn dịch đối với nhiễm trùng do vi rút và giảm ngứa nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình lành lại của mụn nước.[17]
- Phụ nữ mang thai và đang cho con bú không nên dùng kem Calamine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ. [18]
-
Sử
dụng
thuốc
kháng
histamine
không
kê
đơn.
Histamine
là
một
loại
protein
và
một
trong
những
ảnh
hưởng
của
nó
là
gây
ngứa
da.
Thuốc
kháng
histamine
sẽ
giúp
giảm
ngứa
để
bạn
thoải
mái
hơn.[2][5][3]
- Thuốc kháng histamine chặn các thụ thể hoặc những vị trí trên cơ thể mà histaome bám vào. Việc này sẽ giúp da bớt ngứa hơn.[19]
- Một số loại thuốc kháng histamine không kê đơn mà bạn có thể dùng (không cần bác sĩ kê đơn) là thuốc Diphenhydramine (Benadryl), Loratadine (Claritin) và Cetirizine (Zyrtec). Không uống thuốc hoặc cho trẻ uống thuốc mà không trao đổi trước với chuyên gia chăm sóc sức khỏe. [3]
-
Không
dùng
kem
dưỡng
chứa
Diphenhydramine
(Benadryl).
Chất
kháng
histamine
này
khi
ở
dạng
thuốc
bôi
tại
chỗ
có
thể
thấm
không
đều
vào
vết
mụn
nước
hở.
Ngoài
ra,
nồng
độ
thuốc
trong
máu
cũng
có
thể
tăng
quá
cao.
[20]
- Tác dụng phụ khi dùng thuốc gồm có khô miệng, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn và nôn mửa. [20]
-
Điều
trị
sốt
và
giảm
đau.
Cơn
ngứa
trên
da
có
thể
khó
được
xoa
dịu
nhưng
bạn
có
thể
làm
giảm
sốt
hoặc
đau
do
thủy
đậu.
Hãy
dùng
Acetaminophen
(Tylenol)
hoặc
các
loại
thuốc
kháng
viêm
không
steroid
(NSAID)
như
Ibuprofen
(Motrin,
Advil).
Không
dùng
Aspirin
khi
bị
thủy
đậu.
[10][2]
- Cẩn trọng khi dùng thuốc NSAID. Theo một số nghiên cứu, bạn có nguy cơ bị viêm da nghiêm trọng nếu dùng thuốc NSAID khi bị thủy đậu, tuy nguy cơ này rất thấp.[3][21]
- Nghiên cứu cho thấy bạn có thể mắc Hội chứng Reye nếu dùng Asporin (hợp chất salicylate) để điều trị các triệu chứng do nhiễm vi rút như thủy đậu. Căn bệnh nguy hiểm và đe dọa đến tính mạng này có thể ảnh hưởng đến gan và não. Hội chứng này thường phát triển khi bạn bắt đầu hồi phục sau bệnh thủy đậu. Triệu chứng sẽ đột ngột xuất hiện và bạn sẽ bị buồn ngủ, mệt mỏi, thay đổi tính cách, ví dụ như dễ bị kích động hoặc hiếu thắng và lú lẫn (triệu chứng muộn). Do đó, người bị thủy đậu không nên uống Aspirin; người trẻ dưới 22 tuổi sẽ có nguy cơ mắc hội chứng Reye cao hơn.[22][10]
-
Đi
khám
bác
sĩ.
Thuốc
kháng
vi
rút
sẽ
không
chữa
được
nhiễm
trùng
nhưng
có
thể
giúp
giảm
mức
độ
của
các
triệu
chứng
như
ngứa
da.
Nếu
bạn
gãi
ngứa
và
dẫn
đến
nhiễm
khuẩn
trên
da,
bác
sĩ
có
thể
kê
đơn
cho
bạn
dùng
thuốc
kháng
sinh.[10]
- Nhiễm khuẩn trên da quanh vết mụn nước hở có thể khiến tình trạng ngứa trở nên tồi tệ hơn. Bạn nên gọi bác sĩ ngay nếu bị sốt đi kèm với triệu chứng mụn nước ấm, đỏ và mềm hoặc chảy mủ. Uống kháng sinh có thể giúp bạn hồi phục sớm hơn.[23][10]
- Nếu có nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm hơn, bạn phải đi khám bác sĩ và tiếp nhận xét nghiệm để được kê đơn thuốc kháng vi rút như Acyclovir, Valacyclovir hoặc Famciclovir. Người có nguy cơ cao hơn là người khỏe mạnh trên 12 tuổi, trẻ sơ sinh dưới 3 tuổi, người bị bệnh về da mãn tính, bệnh phổi, người được điều trị bằng steroid, người có hệ miễn dịch kém và một số phụ nữ mang thai.[10][24]
- Trẻ trên 3 tháng tuổi và dưới 13 tuổi có thể không phải khám bác sĩ trừ trường hợp triệu chứng xuất hiện càng nhiều. [10]
- Đi khám bác sĩ nếu bị sốt kéo dài hơn 4 ngày, sốt trên 39°C, quá mệt mỏi, khó thức dậy hoặc lú lẫn, thay đổi thái độ, khó đi lại, cứng cổ, thường xuyên nôn mửa, khó thở và ho nhiều.[10] Bác sĩ sẽ quyết định loại thuốc và/hoặc phép điều trị dành cho bạn.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.webmd.com/vaccines/tc/chickenpox-varicella-topic-overview
- ↑ 2,0 2,1 2,2 2,3 http://www.emedicinehealth.com/chickenpox/page6_em.htm
- ↑ 3,0 3,1 3,2 3,3 3,4 3,5 3,6 3,7 http://www.nhs.uk/Conditions/Chickenpox/Pages/Treatment.aspx
- ↑ http://www.webmd.com/children/how-to-control-itching-from-the-chickenpox-rash
- ↑ 5,0 5,1 http://www.webmd.com/vaccines/tc/chickenpox-varicella-home-treatment
- ↑ http://www.medicalnewstoday.com/articles/284655.php
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/chickenpox/basics/lifestyle-home-remedies/con-20019025
- ↑ 8,0 8,1 8,2 8,3 8,4 8,5 8,6 8,7 8,8 8,9 http://www.summitmedicalgroup.com/library/adult_health/aha_adult_chickenpox/
- ↑ https://books.google.com/books?id=7YDZfq6mZnUC&pg=PA244&lpg=PA244&dq=competing+signals+to+the+brain+stop+itch&source=bl&ots=3joKw8TBHX&sig=NNxzA_Lb-nDRpO_V8yO_SI_7XUI&hl=en&sa=X&ved=0CGMQ6AEwCWoVChMIhJO4mZWTxwIVS5MeCh1peAeQ#v=onepage&q=competing%20signals%20to%20the%20brain%20stop%20itch&f=false
- ↑ 10,0 10,1 10,2 10,3 10,4 10,5 10,6 10,7 10,8 10,9 http://www.cdc.gov/chickenpox/about/prevention-treatment.html
- ↑ http://www.huffingtonpost.com/2013/11/05/oatmeal-beauty-benefits_n_4214053.html
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17373175
- ↑ http://kidshealth.org/parent/infections/skin/chicken_pox.html#
- ↑ 14,0 14,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/itchy-skin/basics/lifestyle-home-remedies/con-20028460
- ↑ 15,0 15,1 http://www.nhs.uk/Conditions/Itching/Pages/Treatment.aspx
- ↑ http://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/calamine-topical-route/description/drg-20062463
- ↑ http://www.drhull.com/EncyMaster/C/chickenpox.html
- ↑ http://www.drugs.com/cdi/calamine-lotion.html
- ↑ http://www.netdoctor.co.uk/skin_hair/eczema_antihistamines_003764.htm
- ↑ 20,0 20,1 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/meds/a682539.html
- ↑ http://www.medsafe.govt.nz/Profs/puarticles/necf.htm
- ↑ http://reyessyndrome.org/aspirin.html
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003217.htm
- ↑ https://my.clevelandclinic.org/childrens-hospital/health-info/diseases-conditions/hic-Chickenpox