Làm tròn số
Làm tròn giúp các con số trông ngắn gọn hơn. Mặc dù các số được làm tròn ít chính xác hơn so với số ban đầu nhưng trong nhiều hoàn cảnh chúng ta bắt buộc phải làm tròn. Tùy vào tình huống, bạn có thể cần phải làm tròn số thập phân hoặc số nguyên. Dưới đây là các bước hướng dẫn bạn thực hiện.
Mục lục
Các bước[sửa]
Làm tròn số thập phân[sửa]
-
Xác
định
giá
trị
của
hàng
chữ
số
cần
được
làm
tròn.
Điều
này
có
thể
do
giáo
viên
của
bạn
yêu
cầu
nếu
bạn
đang
làm
bài
tập
toán,
hoặc
bạn
có
thể
xác
định
dựa
vào
bối
cảnh
và
đơn
vị
mà
bạn
đang
sử
dụng.
Ví
dụ
khi
làm
tròn
tiền,
thường
là
bạn
sẽ
làm
tròn
đến
số
nghìn
gần
nhất.
Khi
làm
tròn
cân
nặng,
bạn
sẽ
làm
tròn
đến
số
kg
gần
nhất.
- Số yêu cầu độ chính xác càng ít, bạn có thể làm tròn càng nhiều (đến các hàng chữ số cao hơn).
- Số càng chính xác sẽ được làm tròn đến các hàng chữ số thấp hơn.
- Xác định giá trị của hàng chữ số mà bạn sẽ làm tròn. Giả sử bạn có số 10,7659, và bạn muốn làm tròn đến chữ số ở vị trí phần nghìn, tức là chữ số 5, chữ số thứ ba bên phải dấu thập phân.
- Xác định chữ số bên phải của số làm tròn. Chỉ xét một chữ số bên phải. Trong trường hợp này, bạn sẽ xét chữ số 9 cạnh chữ số 5. Số này sẽ quyết định 5 sẽ được làm tròn lên hoặc xuống.
-
Làm
tròn
lên
nếu
chữ
số
bên
phải
lớn
hơn
hoặc
bằng
5.
Chữ
số
sau
khi
làm
tròn
sẽ
lớn
hơn
chữ
số
ban
đầu.
Chữ
số
ban
đầu
của
bạn
là
5
sẽ
trở
thành
6.
Tất
cả
những
số
ở
bên
trái
số
5
ban
đầu
vẫn
sẽ
giữ
nguyên,
và
những
số
bên
phải
nó
sẽ
bỏ
đi.
Vì
vậy,
số
10,7659sẽ
được
làm
tròn
thành
10,766".
- Mặc dù 5 là chữ số ở giữa các chữ số từ 1 đến 9, người ta quy ước rằng chữ số trước nó phải được làm tròn lên. Tuy nhiên điều này có thể không áp dụng đối với cách tính điểm số học tập cuối năm![1]
-
Làm
tròn
xuống
nếu
chữ
số
bên
phải
nhỏ
hơn
5.
Nếu
chữ
số
bên
phải
của
hàng
chữ
số
cần
làm
tròn
nhỏ
hơn
5
thì
chữ
số
ở
hàng
làm
tròn
sẽ
giữ
nguyên.
Mặc
dù
quá
trình
này
được
gọi
là
làm
tròn
xuống,
nhưng
nó
chỉ
có
nghĩa
là
chữ
số
ở
hàng
làm
tròn
sẽ
giữ
nguyên;
bạn
không
được
chuyển
nó
xuống
số
thấp
hơn.
Trong
trường
hợp
số
cần
làm
tròn
số
10,7653,
bạn
sẽ
làm
tròn
xuống
là
10,765
vì
chữ
số
3
ở
bên
phải
của
5
nhỏ
hơn
5.
- Bằng cách giữ nguyên chữ số ở hàng làm tròn và chuyển tất cả các số bên phải nó thành số 0, số được làm tròn cuối cùng nhỏ hơn so với số ban đầu. Như vậy, xét tổng thể số bị nhỏ đi.
- Hai bước trên đây đều được thể hiện ở hầu hết các máy tính bàn là làm tròn 5/4. Bạn có thể sử dụng nút slide-switch để chuyển sang vị trí làm tròn 5/4 để có được những kết quả này.
Làm tròn số nguyên[sửa]
-
Làm
tròn
đến
chữ
số
hàng
chục
gần
nhất.
Để
làm
điều
này,
chỉ
cần
xét
chữ
số
bên
phải
của
chữ
số
hàng
chục
của
chữ
số
làm
tròn.
Chữ
số
hàng
chục
là
chữ
số
thứ
hai
tính
từ
chữ
số
cuối
cùng
trong
một
số,
trước
chữ
số
hàng
đơn
vị.
(Nếu
bạn
có
số
12,
hãy
xét
số
2).
Sau
đó,
nếu
số
đó
nhỏ
hơn
5,
hãy
giữ
nguyên
chữ
số
làm
tròn;
nếu
nó
lớn
hơn
hoặc
bằng
5
hãy
làm
tròn
lên
một
chữ
số.
Dưới
đây
là
một
số
ví
dụ:[2][1]
- 12 --> 10
- 114 --> 110
- 57 --> 60
- 1334 --> 1330
- 1488 --> 1490
- 97--> 100
-
Làm
tròn
đến
chữ
số
hàng
trăm
gần
nhất.
Thực
hiện
theo
các
bước
tương
tự
như
đối
với
làm
tròn
đến
chữ
số
hàng
trăm
gần
nhất.
Xét
chữ
số
hàng
trăm,
tức
là
chữ
số
thứ
ba
tính
từ
chữ
số
cuối
cùng
trong
một
số,
ngay
trước
chữ
số
hàng
chục.
(Trong
số
1234,
2
là
chữ
số
hàng
trăm).
Sau
đó,
sử
dụng
chữ
số
bên
phải
của
chữ
số
hàng
trăm,
tức
là
chữ
số
hàng
chục,
để
xem
là
bạn
sẽ
làm
tròn
lên
hoặc
xuống,
chuyển
các
số
đứng
sau
nó
thành
dạng
00.
Dưới
đây
là
một
số
ví
dụ:[2]
- 7 891 -- > 7 900
- 15 753 --> 15 800
- 99 961 --> 100 000
- 3 350 --> 3 300
- 450 --> 500
-
Làm
tròn
đến
chữ
số
hàng
nghìn
gần
nhất.
Áp
dụng
quy
tắc
tương
tự
như
trên.
Chỉ
cần
biết
cách
xác
định
chữ
số
hàng
nghìn,
đó
là
chữ
số
đứng
thứ
tư
tính
từ
dưới
lên,
và
sau
đó
xét
chữ
số
ở
vị
trí
hàng
trăm,
tức
là
số
đứng
bên
phải
của
số
đó.
Nếu
chữ
số
này
nhỏ
hơn
5,
hãy
làm
tròn
xuống,
và
nếu
nó
lớn
hơn
hoặc
bằng
5,
hãy
làm
tròn
lên.
Dưới
đây
là
một
vài
ví
dụ:[2]
- 8 800 --> 9 000
- 1 015 --> 1 000
- 12 450 --> 12 000
- 333 878 --> 334 000
- 400 400 --> 400 000
Làm tròn theo số các chữ số có nghĩa[sửa]
-
Hiểu
được
"chữ
số
có
nghĩa"
là
gì.
Đơn
giản
bạn
chỉ
cần
nghĩ
rằng
chữ
số
có
nghĩa
là
chữ
số
"thú
vị"
hoặc
"quan
trọng"
mà
cung
cấp
cho
bạn
thông
tin
hữu
ích
về
một
số.
Điều
này
có
nghĩa
rằng
bất
kỳ
số
không
nào
ở
bên
phải
của
số
nguyên
hoặc
bên
trái
của
số
thập
phân
đều
không
tính
là
chữ
số
có
nghĩa.
Để
tìm
số
những
chữ
số
có
nghĩa
trong
một
số,
chỉ
cần
đếm
số
chữ
số
từ
trái
sang
phải.
Dưới
đây
là
một
số
ví
dụ:[3][1]
- 1,239 có 4 chữ số có nghĩa
- 134,9 có 4 chữ số có nghĩa
- 0,0165 có 3 chữ số có nghĩa
-
Làm
tròn
một
số
theo
số
các
chữ
số
có
nghĩa.
Điều
này
phụ
thuộc
vào
bài
toán
mà
bạn
đang
xét.
Nếu
bạn
muốn
làm
tròn
một
số
xuống
còn
hai
chữ
số
có
nghĩa,
thì
bạn
sẽ
cần
phải
xác
định
chữ
số
có
nghĩa
thứ
hai
của
số
đó
và
sau
đó
sử
dụng
chữ
số
bên
phải
của
nó
để
xem
xem
bạn
sẽ
làm
tròn
nó
xuống
hay
lên.
Dưới
đây
là
một
số
ví
dụ:[4]
- 1,239 được làm tròn thành 3 chữ số có nghĩa là 1,24. Kết quả này có được là do chữ số bên phải của chữ số thứ ba (3) là 9 lớn hơn 5.
- 134,9 được làm tròn thành 1 chữ số có nghĩa là 100. Kết quả này có được là do chữ số đứng bên phải của chữ số hàng trăm (1) là 3 nhỏ hơn 5.
- 0,0165 được làm tròn thành 2 chữ số có nghĩa là 0.017. Kết quả này có được là do chữ số có nghĩa thứ hai là 6, và chữ số bên phải của nó là 5 khiến nó được làm tròn lên.
-
Làm
tròn
theo
số
lượng
chính
xác
các
chữ
số
có
nghĩa
trong
phép
cộng.
Để
làm
điều
này,
trước
tiên
bạn
sẽ
phải
cộng
các
con
số
đã
cho.
Sau
đó,
bạn
sẽ
phải
tìm
con
số
với
số
lượng
chữ
số
có
nghĩa
nhỏ
nhất
và
sau
đó
làm
tròn
toàn
bộ
đáp
án
xuống
số
lượng
chữ
số
có
nghĩa
đó.
Đây
là
cách
thực
hiện:[3]
- 13,214 + 234,6 + 7,0350 + 6,38 = 261,2290
- Thấy rằng số thứ hai là 234,6 chỉ chính xác đến vị trí phần mười, hay bốn chữ số có nghĩa.
- Làm tròn đáp án sao cho nó nó chính xác đến vị trí phần mười. 261,2290 trở thành 261,2.
-
Làm
tròn
theo
số
lượng
chính
xác
các
chữ
số
có
nghĩa
trong
phép
nhân.
Đầu
tiên,
nhân
tất
cả
những
số
đã
cho.
Sau
đó,
kiểm
tra
xem
số
nào
được
làm
tròn
đến
số
chữ
số
có
nghĩa
ít
nhất.
Cuối
cùng,
làm
tròn
đáp
án
cuối
cùng
cho
khớp
với
độ
chính
xác
của
số
đó.
Đây
là
cách
thực
hiện:[4]
- 16,235 × 0,217 × 5 = 17,614975
- Chú ý rằng số 5 chỉ có duy nhất một chữ số có nghĩa. Điều đó có nghĩa rằng đáp án cuối cùng của bạn cũng sẽ chỉ có duy nhất một chữ số có nghĩa.
- 17,614975 được làm tròn đến một chữ số có nghĩa thành 20.
Lời khuyên[sửa]
- Bạn có thể bỏ những số không đằng sau khi làm tròn các giá trị của hàng chữ số bên phải dấu thập phân. Những số không sau dấu thập phân không thay đổi giá trị của số đó vì vậy chúng có thể bị xóa. Tuy nhiên, điều này không đúng với số không ở bên trái, hay đằng trước dấu thập phân.
- Sau khi tìm được giá trị của hàng chữ số mà bạn sẽ làm tròn, hãy gạch chân nó. Điều này giúp giảm thiểu sự nhầm lẫn giữa chữ số bạn sắp làm tròn với chữ số bên phải nó. Chữ số bên phải có vai trò quyết định số phận của chữ số làm tròn.
- Một phương pháp làm tròn số mới nhất là làm tròn lên nếu giá trị đứng trước nó lớn hơn 5. Làm tròn xuống nếu số đứng trước nó nhỏ hơn 5. Nếu số đứng trước nó bằng 5, CHỈ làm tròn lên nếu số được tạo thành là số chẵn, KHÔNG phải số lẻ.
Tầm quan trọng của việc làm tròn số[sửa]
Phương pháp làm tròn số trở nên quan trọng trong các bài toán/phép tính nơi sai số đóng một phần quan trọng, chẳng hạn như các phép tính liên quan đến phép đo thực hiện bởi thước đo vít hay thước cặp, v.v. Trong những hoàn cảnh như vậy, sai số là không tránh khỏi do phương pháp đo được tiến hành bởi những người dùng khác nhau. Những giá trị có sai số cho ra kết quả với sai số lớn hơn khi thực hiện các phép tính. Một số sai số theo cấp số cộng và một số khác theo cấp số nhân. Như vậy sai số cần được giảm thiểu càng nhiều càng tốt, nếu không nó sẽ dẫn đến sự nhầm lẫn không mong muốn và độ chính xác không còn ý nghĩa. Ví dụ, nếu một phép tính được thực hiện giữa hai số có phạm vi sai số là +/- 0,003 thì điểm thứ ba sau dấu thập phân là không chắc chắn, do đó điểm thứ ba sau dấu thập phân ở kết quả trở nên vô nghĩa. Điều này có thể tránh được bằng cách làm tròn kết quả .
Cảnh báo[sửa]
- Hãy thận trọng khi đọc các giá trị của hàng chữ số trong số thập phân. Cách viết của các chữ số bên phải và bên trái dấu thập phân là giống nhau nhưng cách đọc lại khác nhau. Bên trái dấu thập phân chúng ta đọc là hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, v.v, nhưng bên phải dấu thập phân chúng ta đọc là vị trí phần mười, vị trí phần trăm, v.v.