Nhận biết bệnh xơ gan

Từ VLOS
(đổi hướng từ Nhận biết Bệnh Xơ gan)
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Gan khi bị thương tổn sẽ sản sinh ra mô mới để tự chữa lành, nhưng gan bị xơ thì không có khả năng tự tái tạo vì nó đã bị thay thế bằng các xơ liên kết và thay đổi cấu trúc.[1][2] Bệnh xơ gan giai đoạn đầu có thể đảo ngược bằng cách điều trị nguyên nhân tiềm ẩn đằng sau nó, nhưng bệnh xơ gan giai đoạn cuối thường không thể đảo ngược mà cần phải cấy ghép gan. Nếu không được xử lý, bệnh xơ gan cuối cùng sẽ dẫn đến suy gan và/hoặc ung thư. Nhận biết những dấu hiệu của bệnh xơ gan sẽ giúp bạn xử trí sớm trong giai đoạn còn chữa được.

Các bước[sửa]

Hiểu về các Yếu tố Nguy cơ[sửa]

  1. Xem xét lượng cồn uống vào. Cồn làm tổn thương gan do nó ngăn chặn khả năng của gan trong việc xử lý tinh bột, chất béo và chất đạm. Khi những chất này tích tụ trong gan đến mức nguy hại, cơ thể sẽ phản ứng với viêm phản ứng, dẫn đến viêm gan, xơ hóa và xơ gan.[3] Tuy nhiên, việc dùng chất cồn quá mức không đủ để phát triển bệnh gan do rượu. Chỉ 1 trong 5 người uống nhiều rượu phát triển bệnh viêm gan, và 1 trong 4 người phát triển bệnh xơ gan.[4]
    • Nam giới bị coi là “sâu rượu” nếu uống từ 15 ly trở lên trong một tuần. Phụ nữ bị coi như vậy nếu uống từ 8 ly trở lên một tuần.[5]
    • Bạn vẫn có thể bị xơ gan ngay cả khi ngừng uống rượu. Tuy nhiên tất cả những người bị xơ gan đều cần kiêng rượu. Điều này sẽ giúp ích cho việc điều trị và lành bệnh, dù ở bất kỳ giai đoạn nào.[6]
    • Mặc dù bệnh xơ gan thường gặp ở nam giới, nhưng ở nữ giới thì xơ gan thường là do rượu.[7]
  2. Xét nghiệm tìm viêm gan B và C.[8] Bệnh viêm gan mạn tính và tổn thương gan do cả hai loại virus này gây ra sẽ phát triển thành xơ gan sau vài chục năm.
    • Các yếu tố nguy cơ viêm gan B bao gồm quan hệ tình dục không an toàn, truyền máu và dùng chung kim tiêm bị nhiễm. Ở Mỹ và các nước phát triển khác ít có nguy cơ này nhờ tiêm phòng.
    • Các yếu tố nguy cơ nhiễm viêm gan C bao gồm sự lây nhiễm từ việc dùng chung kim tiêm, truyền máu, xỏ khuyên tai hoặc xăm mình.
    • Xơ gan do viêm gan C là nguyên nhân phổ biến nhất đòi hỏi phẫu thuật ghép gan.
  3. Hiểu mối liên quan giữa xơ gan và tiểu đường. Trong số 15-30% bệnh nhân xơ gan, tiểu đường là yếu tố nguy cơ phát triển bệnh “viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH).[9] Tiểu đường cũng thường dẫn đến bệnh viêm gan C – nguyên nhân phổ biến gây xơ gan – có thể là do suy giảm chức năng của tụy.
    • Một nguyên nhân khác gây xơ gan thường liên quan đến tiểu đường là bệnh thừa sắt (hemochromatosis).
    • Tình trạng này có đặc điểm là sắt tích tụ ở da, tim, các khớp và tụy. Sự tích tụ sắt ở tụy dẫn đến bệnh tiểu đường.
  4. Xem xét cân nặng của bạn. Chứng béo phì dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe đáng lo ngại, từ tiểu đường type 2 và bệnh tim đến viêm khớp và đột quỵ.[10] Hơn nữa, lượng chất béo dư thừa trong gan sẽ gây tổn thương và viêm, dẫn đến phát triển bệnh viêm gan nhiễm mỡ không do rượu.[7]
    • Để xác định mình có cân nặng khỏe mạnh hay không, bạn sử dụng phần tính toán BMI (chỉ số khối cơ thể) trên mạng.[11]
    • Việc tính toán chỉ số BMI phụ thuộc vào các yếu tố lứa tuổi, chiều cao, giới tính và cân nặng của bạn.
  5. Biết về nguy cơ của bệnh tự miễn và bệnh tim. Nếu mắc những căn bệnh tự miễn như viêm ruột, thấp khớp hoặc bệnh tuyến giáp, bạn nên cẩn thận. Mặc dù các bệnh này không trực tiếp góp phần gây nên bệnh xơ gan, nhưng chúng làm gia tăng nguy cơ biến chứng từ những rối loạn khác dẫn đến xơ gan.[12] Bệnh tim là một yếu tố nguy cơ của bệnh viêm gan nhiễm mỡ không do rượu dẫn đến xơ gan. Hơn nữa, bệnh tim có liên quan đến chứng suy tim bên phải, có thể dẫn đến gan xung huyết và xơ gan do tim.[13][14]
  6. Kiểm tra bệnh sử gia đình. Một số căn bệnh gan dẫn đến xơ gan có yếu tố gien di truyền. Bạn nên xem xét bệnh sử gia đình để biết mình có nằm trong nguy cơ bị xơ gan không:[8]
    • Bệnh thừa sắt do di truyền[15]
    • Bệnh Wilson (bệnh rối loạn chuyển hóa đồng)[16]
    • Bệnh thiếu hụt alpha-1 antitrypsin (AAT)[17]

Nhận biết các Triệu chứng và Dấu hiệu[sửa]

  1. Nhận biết các triệu chứng của bệnh xơ gan. Nếu quan sát thấy các triệu chứng này, bạn nên nói với bác sĩ càng sớm càng tốt. Bác sĩ sẽ có những chẩn đoán chuyên môn và nhanh chóng bắt đầu quá trình điều trị. Nếu đang muốn biết một người nào khác có bị xơ gan hay không, bạn hãy đảm bảo người đó cùng kiểm tra với bạn, vì có những triệu chứng không thể quan sát từ bên ngoài. Những triệu chứng của bệnh xơ gan bao gồm:[18]
    • Kiệt sức hoặc cảm thấy mệt mỏi
    • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
    • Phù chi dưới (sưng)
    • Vàng da và mắt (jaundice)
    • Sốt
    • Ăn không ngon miệng hoặc sụt cân
    • Buồn nôn
    • Tiêu chảy
    • Ngứa nhiều (pruritus)
    • Gia tăng vòng bụng
    • Lẫn lộn
    • Rối loạn giấc ngủ
  2. Tìm dấu hiệu tĩnh mạch hình mạng nhện.[19] Những thuật ngữ chuyên môn hơn cho bệnh trạng này là spider angiomata, spider nevi, hay spider telangiectasias. Tĩnh mạch mạng nhện là những búi tĩnh mạch bất thường tỏa ra từ mạch máu trung tâm kèm tổn thương. Chúng thường xuất hiện ở thân mình, trên mặt và chi trên.[20]
    • Để xác định tĩnh mạch mạng nhện, bạn hãy ấn một mảnh kính lên vùng mạch máu nghi ngờ.
    • Nốt đỏ ở giữa búi mạch sẽ đập– đỏ lên khi máu chảy vào và sau đó nhạt màu khi máu chảy ra các mạch máu nhỏ hơn.
    • Tĩnh mạch mạng nhện lớn và chằng chịt là dấu hiệu của bệnh xơ gan nghiêm trọng.[21][22]
    • Tuy nhiên, hiện tượng này cũng thường thấy ở phụ nữ mang thai hoặc người bị suy dinh dưỡng nặng. Đôi khi nó cũng xuất hiện ở cả những người khỏe mạnh.
  3. Quan sát lòng bàn tay tìm những nốt đỏ. Ban đỏ lòng bàn tay trông giống như những mảng đốm đỏ hoặc những nốt đỏ trong lòng bàn tay do sự chuyển hóa hormone giới tính thay đổi gây ra.[23] Ban đỏ lòng bàn tay chủ yếu xuất hiện ở rìa lòng bàn tay, dọc theo ngón cái và ngón út, không có ở giữa lòng bàn tay.
    • Các nguyên nhân khác gây ban đỏ lòng bàn tay gồm mang thai, bệnh thấp khớp, bệnh cường tuyến giáp và các vấn đề về máu.[8]
  4. Chú ý bất cứ sự thay đổi nào ở móng tay. Bệnh gan thường tác động lên da, nhưng việc quan sát móng tay có thể cung cấp những thông tin bổ sung hữu ích. Móng tay Muehrcke có những sọc ngang màu nhạt ở phần chân móng. Hiện tượng này là do việc sản xuất albumin không đủ, mà công việc này vốn chỉ do gan đảm nhiệm.[24] Khi ấn lên móng tay, những sọc này sẽ nhạt màu và biến mất trước khi nhanh chóng xuất hiện trở lại.
    • Ở móng tay Terry, hai phần ba phía chân móng có màu trắng. Một phần ba phần đầu móng có màu đỏ. Hiện tượng này cũng do sự thiếu hụt albumin.
    • Đầu ngón tay tròn và/hoặc to ra. Ở dạng nặng, các móng tay có thể có dạng dùi trống, do đó có thuật ngữ “ngón tay dùi trống”. Hiện tượng này thường thấy trong xơ gan ứ mật.
  5. Kiểm tra các khớp xương dài xem có bị sưng không. Chẳng hạn nếu bạn thấy đầu gối hoặc mắt cá bị sưng tái đi lái lại nhiều lần thì đó có thể là dấu hiệu của bệnh "phì đại xương khớp” (HOA). Các khớp ngón tay và khớp vai có thể cũng có thể bị viêm. Đây là hệ quả của chứng viêm mạn tính ở các mô liên kết xung quanh xương, có thể rất đau đớn.[25]
    • Lưu ý rằng nguyên nhân phổ biến của bệnh HOA là ung thư phổi và nên được loại trừ.
  6. Tìm dấu hiệu ngón tay cong. “Co thắt Dupuytren” là tình trạng mô liên kết các bộ phận trong lòng bàn tay dày lên và co lại. Điều này ảnh hưởng đến sự linh hoạt của ngón tay, khiến các ngón tay cong lại vĩnh viễn. Thông thường tình trạng này xảy ra ở ngón đeo nhẫn và ngón út, kèm theo đó là cảm giác đau, nhức hoặc ngứa. Người bệnh khó cầm nắm đồ vật vì bệnh này ảnh hưởng đến sức cầm nắm.
    • Chứng co thắt Dupuytren thường gặp ở bệnh xơ gan do rượu, chiếm khoảng một phần ba trường hợp.[26]
    • Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng xảy ra ở người hút thuốc, người uống rượu nhưng không bị xơ gan, công nhân có động tác tay lặp đi lặp lại, người bị tiểu đường và người bệnh Peyronie.
  7. Kiểm tra khối rắn ở vú nam giới. Bệnh nữ hóa tuyến vú ở nam giới là sự phát triển của mô tuyến vú nở ra từ núm vú.[8] Điều này dẫn đến sự gia tăng hormone estradiol và chiếm hai phần ba số ca xơ gan. Tình trạng nữ hóa tuyến vú có thể có biểu hiện giống trường hợp nữ hóa tuyến vú giả là hiện tượng vú to lên do mỡ mà không phải do gia tăng tuyến vú.
    • Để phân biệt hai trường hợp trên, bạn nằm ngửa, đặt ngón cái và ngón trỏ lên mỗi bên vú.
    • Từ từ đẩy hai bên vú vào gần nhau. Bạn sẽ sờ thấy đĩa mô đặc, chắc ngay dưới vùng núm vú.
    • Nếu bạn sờ thấy khối đó nghĩa là có hiện tượng nữ hóa tuyến vú. Nếu không sờ thấy khối đó nghĩa là nữ hóa tuyến vú giả.
    • Các bệnh rối loạn khối u khác, ví dụ như ung thư thường nằm ở những nơi bất thường (không nằm xung quanh núm vú).[27]
  8. Quan sát các triệu chứng giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới.[28] Nam giới mắc các bệnh gan mạn tính như xơ gan sẽ giảm sản xuất testosterone.[29] Những triệu chứng của tình trạng giảm năng tuyến sinh dục bao gồm rối loạn cương dương, vô sinh, giảm ham muốn tình dục và teo tinh hoàn. Tình trạng này cũng có thể do tổn thương tinh hoàn hoặc do các vấn đề ở vùng dưới đồi và tuyến yên.
  9. Chú ý dấu hiệu đau bụng và đầy hơi. Đây có thể là những dấu hiệu cổ trướng tức là có chất dịch tích tụ trong khoang phúc mạc (khoang bụng).[30] Nếu chất dịch tích tụ nhiều, có thể xảy ra tình trạng thở ngắn.
  10. Kiểm tra bụng để tìm mạch máu nổi. Caput medusa là tình trạng tĩnh mạch rốn mở khiến máu ứ lại trong hệ thống tĩnh mạch cửa. Lượng máu này sau đó sẽ chuyển hướng vào tĩnh mạch rốn và vào các mạch máu ở thành bụng. Tình trạng này khiến những mạch máu nổi rõ trên bụng. Hiện tượng này gọi là caput medusa, vì hình dạng những mạch máu trông giống như đầu (caput) của Medusa, một nhân vật trong thần thoại Hy Lạp.
  11. Hơi thở có mùi mốc.[31] Hơi thở có mùi mốc cũng là do những trường hợp tăng huyết áp nặng gây ra hiện tượng caput medusa và tiếng thổi Cruveilhier-Baumgarten. Mùi hôi xuất phát từ chất dimethyl sulfide, là kết quả của chứng tăng huyết áp.
    • Tiếng thổi sẽ nhỏ đi khi bác sĩ ấn lên vùng da trên rốn.
  12. Chú ý hiện tượng vàng da và mắt. Jaundice là tình trạng chuyển màu vàng do nồng độ bilirubin tăng khi gan không thể xử lý hiệu quả. Các niêm mạc có thể cũng sẽ chuyển màu vàng và nước tiểu trở nên sẫm màu.
    • Hiện tượng vàng da cũng có thể là do ăn quá nhiều caroten như cà rốt. Tuy nhiên, cà rốt sẽ không làm tròng trắng mắt chuyển màu vàng như trong trường hợp jaundice.
  13. Kiểm tra bàn tay tìm triệu chứng suy tư thế vận động (asterixis). Yêu cầu người nghi ngờ bị xơ gan xòe hai bàn tay ra trước mặt, lòng bàn tay úp xuống. Bàn tay của người bệnh sẽ bắt đầu chuyển động và “vẫy” nơi cổ tay giống như cánh chim.
    • Suy tư thế vận động cũng xuất hiện ở hội chứng tăng u -rê máu (uremia) và suy tim nặng.

Chẩn đoán Chuyên môn[sửa]

  1. Yêu cầu bác sĩ kiểm tra sự thay đổi kích thước của gan hoặc lá lách. Khi thăm dò, gan bị xơ thường sờ thấy cứng và có u cục. Tình trạng splenomegaly (lá lách to lên) là do chứng tăng huyết áp gây ra xung huyết ở lá lách. Cả hai tình trạng này là dấu hiệu của bệnh xơ gan.
  2. Đề nghị bác sĩ kiểm tra tiếng thổi Cruveilhier-Baumgarten.[32] Đa số các bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu không kiểm tra triệu chứng này. Đây là tiếng thổi trong các tĩnh mạch nghe được bằng ống nghe ở vùng thượng vị (phần trung tâm phía trên) của bụng. Cũng giống như caput medusa, hiện tượng này là do sự kết nối của các hệ thống tĩnh mạch khác nhau trong cơ thể gặp trục trặc khi có sự tăng huyết áp trong các tĩnh mạch.
    • Bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật Valsalva — một kỹ thuật thăm dò tăng áp lực ổ bụng. Điều này giúp bác sĩ nghe tiếng thổi rõ hơn nếu có.
  3. Để bác sĩ làm xét nghiệm máu tìm bệnh xơ gan. Bác sĩ sẽ lấy máu và gửi đến phòng xét nghiệm để chẩn đoán bệnh xơ gan. Những xét nghiệm này bao gồm:
    • Xét nghiệm công thức máu toàn bộ để tìm chứng thiếu máu (anemia), giảm bạch cầu (leukopenia), giảm bạch cầu trung tính (neutropenia), và giảm tiểu cầu (thrombocytopenia) thường thấy trong bệnh xơ gan và một số yếu tố khác.
    • Xét nghiệm tìm mức men gan (serum aminotransferases enzyme) tăng cao, biểu thị bệnh xơ gan do rượu. Xơ gan do rượu thông thường có tỷ lệ AST/ALT lớn hơn 2.[33][34]
    • Đo toàn bộ mức bilirubin so sánh với mức cơ bản cho phép của bạn. Kết quả có thể sẽ là bình thường trong giai đoạn sớm của bệnh xơ gan, nhưng mức độ này sẽ tăng cao khi bệnh xơ gan tiến triển xấu đi. Lưu ý rằng mức bilirubin tăng cao là một dấu hiệu tiên lượng xấu trong bệnh xơ gan mật nguyên phát.[35]
    • Đo mức albumin. Sự mất khả năng tổng hợp albumin của gan bị xơ sẽ khiến mức albumin thấp. Tuy nhiên, điều này cũng thấy ở các bệnh nhân suy tim xung huyết, hội chứng thận hư, suy dinh dưỡng và một số bệnh đường ruột.
    • Một số xét nghiệm khác bao gồm xét nghiệm alkaline phosphatase, men gan gamma-glutamyl transpeptidase (GGT),[36][37][38] thời gian prothrombin, globulins,[39] serum sodium,[40] và hyponatremia (hạ natri máu).
  4. Yêu cầu bác sĩ xem xét hình ảnh. Hình ảnh của cơ thể có thể giúp nhận biết bệnh xơ gan, nhưng nó còn hữu ích hơn trong việc phát hiện các biến chứng của bệnh xơ gan như cổ trướng.
    • Siêu âm chẩn đoán là phương pháp không xâm lấn và dễ tiếp cận. Khi siêu âm sẽ thấy gan bị xơ có kích thước nhỏ và nổi cục. Phát hiện điển hình của bệnh xơ gan là thùy phải co lại và thùy trái to ra. Những cục u nhìn thấy qua siêu âm có thể là lành tính hoặc ác tính và cần phải làm sinh thiết. Siêu âm cũng có thể phát hiện sự gia tăng đường kính tĩnh mạch cửa hoặc hình dạng của các tĩnh mạch nhánh, biểu thị cho sự tăng áp lực tĩnh mạch cửa.[41]
    • Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính thường không được sử dụng trong chẩn đoán xơ gan, vì nó cũng cho thông tin tương tự như trong kỹ thuật siêu âm. Hơn nữa, bệnh nhân còn phải tiếp xúc với bức xạ và chất cản quang. Bạn có thể tham khảo thêm ý kiến khác hoặc hỏi lý do mà bác sĩ đề nghị dùng kỹ thuật này.
    • Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ thường hạn chế do chi phí cao và sự từ chối của bệnh nhân do thời gian chụp lâu và khó chịu. Mức độ tín hiệu thấp trên hình ảnh T1-weighted cho thấy tình trạng quá tải sắt do bệnh thừa sắt di truyền.[42]
  5. Làm sinh thiết để chẩn đoán xác định. Kiểm tra các dấu hiệu, triệu chứng và làm xét nghiệm máu là những phương pháp tốt để xác định một trường hợp nghi ngờ xơ gan. Tuy nhiên, cách duy nhất để biết chắc chắn có bị xơ gan không là làm sinh thiết. Sau khi xử lý và xem xét một mẩu gan dưới kính hiển vi, bác sĩ có thể khẳng định bệnh nhân có bị xơ gan hay không.

Tiếp nhận Điều trị Bệnh Xơ gan[sửa]

  1. Tuân theo hướng dẫn của nhân viên y tế. Ở bệnh xơ gan, hầu hết các ca nhẹ và trung bình thường được điều trị ngoại trú, trừ một vài trường hợp ngoại lệ. Nếu bệnh nhân bị chảy máu đường tiêu hóa, nhiễm trùng nặng hoặc nhiễm trùng huyết, suy thận hoặc thay đổi trạng thái tâm thần thì cần điều trị nội trú.[43]
    • Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn kiêng rượu, chất kích thích và các loại thuốc nếu gan bị nhiễm độc. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng này theo từng bệnh nhân. Hơn nữa, một số loại thảo mộc như kava và tầm gửi có thể gây tổn thương thêm cho gan.[44] Thảo luận với bác sĩ về các cách điều trị thảo mộc/ thay thế mà bạn đang dùng.
    • Bác sĩ sẽ cho bạn tiêm phòng bệnh phế cầu khuẩn, cúm, viêm gan A và B.
    • Bác sĩ sẽ lập phác đồ NASH cho bạn, theo đó bạn sẽ nằm trong kế hoạch giảm cân, tập luyện thể chất và kiểm soát tối ưu lượng lipid và glucose (chất béo và đường/tinh bột).[7]
  2. Uống thuốc theo hướng dẫn. Như đã đề cập ở phần trên, có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến xơ gan. Thuốc mà bác sĩ kê toa cho bạn được kê riêng cho trường hợp của bạn. Những loại thuốc này sẽ điều trị các nguyên nhân tiềm ẩn (Viêm gan B, viêm gan C, xơ gan ứ mật) và các triệu chứng từ bệnh xơ gan và suy gan.
  3. Sẵn sàng cho phương án phẫu thuật. Không phải lúc nào bác sĩ cũng đề nghị phẫu thuật, nhưng việc này cần thiết khi xuất hiện những tình trạng nhất định do xơ gan. Những tình trạng này bao gồm:
    • Giãn tĩnh mạch và có thể xử lý bằng phẫu thuật thắt tĩnh mạch.
    • Cổ trướng, là sự tích tụ chất dịch trong khoang bụng, được xử lý bằng cách chọc hút dịch, một thủ thuật để rút chất dịch ra.
    • Suy gan tối cấp, là sự tấn công nhanh của bệnh não gan (sự thay đổi cấu trúc/chức năng gan trong 8 tuần sau khi bệnh xơ gan được chẩn đoán). Tình trạng này đòi hỏi phải ghép gan. [45]
    • Ung thư tế bào gan, là sự phát triển ung thư gan. Các nỗ lực điều trị bao gồm sóng điện cao tần (radiofrequency ablation), phẫu thuật cắt bỏ (lấy đi tế bào ung thư) và ghép gan.[45]
  4. Biết tiên lượng của bạn. Thông thường sau khi được chẩn đoán xơ gan, người ta có thể trải qua 5 -20 năm mà không có hoặc có ít triệu chứng.[45] Một khi đã xuất hiện những triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng do xơ gan, bệnh nhân thường sẽ tử vong trong vòng 5 năm nếu không được ghép gan.[45]
    • Hội chứng gan thận là một biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra do xơ gan. Thuật ngữ này chỉ sự phát triển của bệnh suy thận ở bệnh nhân gan và cần được điều trị bệnh suy thận.[46]
    • Hội chứng gan phổi, một biến chứng nghiêm trọng khác do giãn động mạch phổi ở bệnh nhân gan, dẫn đến hơi thở ngắn và giảm ô-xy huyết (mức ô-xy trong máu thấp). Cách điều trị ở trường hợp này là ghép gan.[47]

Lời khuyên[sửa]

  • Không dùng bất cứ loại thuốc nào cho đến khi và trừ khi bác sĩ kê toa. Giữ cho cơ thể hoạt động bằng cách uống vitamin, nước quả và hoa quả.
  • Giai đoạn đầu của bệnh xơ gan có thể đảo ngược bằng cách điều trị nguyên nhân tiềm ẩn như kiểm soát tiểu đường, kiêng rượu, chữa bệnh viêm gan và đảo ngược chứng béo phì để lấy lại cân nặng bình thường.

Cảnh báo[sửa]

  • Giai đoạn muộn của bệnh xơ gan nói chung là không thể đảo ngược – căn bệnh này và những biến chứng của nó cuối cùng sẽ dẫn đến tử vong, do đó việc phẫu thuật ghép gan là lựa chọn duy nhất để lấy lại sức khỏe và cứu sống bệnh nhân.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. https://www.merckmanuals.com/professional/hepatic-and-biliary-disorders/fibrosis-and-cirrhosis/hepatic-fibrosis
  2. http://radiopaedia.org/articles/regenerative-nodules-in-liver
  3. http://www.liverfoundation.org/education/info/alcohol/
  4. Grant BF, Dufour MC, Harford TC: Epidemiology of alcoholic liver disease. Semin Liver Dis 1988;8(1):12-25.
  5. http://www.cdc.gov/alcohol/faqs.htm#excessivealcohol
  6. http://www.hopkinsmedicine.org/gastroenterology_hepatology/_pdfs/liver/alcoholic_liver_disease.pdf
  7. 7,0 7,1 7,2 Domino, F. (n.d.). The 5-minute clinical consult standard 2015 (23rd ed.)
  8. 8,0 8,1 8,2 8,3 Agabegi, S. (2013). Step-up to medicine (3rd ed.). Philadelphia: Wolters Kluwer/Lippincott Williams & Wilkins.
  9. Petrides AS, Vogt C, Schulze-Berge D, et al. Prognostic significance of diabetes in patients with cirrhosis. Hepatology 1994; 20:119.
  10. http://www.webmd.com/diet/obesity/obesity-overview
  11. http://www.mayoclinic.org/bmi-calculator/itt-20084938
  12. Agabegi, S. (2013). Step-up to medicine (3rd ed.). Philadelphia: Wolters Kluwer/Lippincott Williams & Wilkins.
  13. http://radiopaedia.org/articles/nutmeg-liver
  14. http://emedicine.medscape.com/article/151792-overview
  15. http://www.merckmanuals.com/professional/hematology-and-oncology/iron-overload/hemosiderosis
  16. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/wilsons-disease/basics/definition/con-20043499
  17. http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/aat
  18. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cirrhosis/basics/symptoms/con-20031617
  19. http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/001095.htm
  20. Pirovino M, Linder R, Boss C, et al. Cutaneous spider nevi in liver cirrhosis: Capillary microscopic and hormonal investigations. Klin Wochenschr 1988; 66:298.
  21. Zaman, A, Hapke, R, Flora, K, et al. Factors predicting the presence of esophageal or gastric varices in patients with advanced liver disease. Am J Gastroenterol 1999; 94:3292.
  22. Foutch, PG, Sullivan, JA, Gaines, JA, Sanowski, RA. Cutaneous vascular spiders in cirrhotic patients: correlation with hemorrhage from esophageal varices. Am J Gastroenterol 1988; 83:723.
  23. Erlinger, S, Benhamou, J. Cirrhosis: Clinical aspects. In: Oxford Textbook of Clinical Hepatology, Mcintyre, N, Benhamou, J, Rizzetto, M, Rodes, J (Eds), University Press, Oxford 1991. p.380.
  24. Fitzpatrick, T, Johnson, R, Polano, M, et al. Color Atlas and Synopsis of Clinical Dermatology: Common and Serious Diseases, Second edition, McGraw Hill, Inc. New York 1994.
  25. Epstein, O, Dick, R, Sherlock, S. Prospective study of periostitis (inflammation of the dense fibrous membrane covering the surface of bones) and finger clubbing in primary biliary cirrhosis and other forms of chronic liver disease. Gut 1981; 22:203.
  26. Attali, P, Ink, O, Pelletier, G, et al. Dupuytren's contracture, alcohol consumption, and chronic liver disease. Arch Intern Med 1987; 147:1065.
  27. Bickley, L., & Szilagyi, P. (2007). Bates' guide to physical examination and history taking (9th ed.). Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins.
  28. Van Thiel, DH, Gavaler, JS, Spero, JA, et al. Patterns of hypothalamic-pituitary-gonadal dysfunction in men with liver disease due to differing etiologies. Hepatology 1981; 1:39.
  29. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1411687/
  30. http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000286.htm
  31. Tangerman, A, Meuwese-Arends, MT, Jansen, JB. Cause and composition of foetor hepaticus. Lancet 1994; 343:483.
  32. Groszmann, R, Franchis, R. Portal Hypertension. In: Schiff's Diseases of the Liver, Eighth Edition, Schiff, E, Sorrell, M, Maddrey, W (Eds), Lippincott Williams & Wilkens, Philadelphia 1999. p.415.
  33. Sheth, SG, Flamm, SL, Gordon, FD, Chopra, S. AST/ALT ratio predicts cirrhosis in patients with chronic hepatitis C virus infection. Am J Gastroenterol 1998; 93:44.
  34. Williams, AL, Hoofnagle, JH. Ratio of serum aspartate to alanine aminotransferase in chronic hepatitis. Relationship to cirrhosis. Gastroenterology 1988; 95:734.
  35. Krzeski, P, Zych, W, Kraszewska, E, et al. Is serum bilirubin concentration the only valid prognostic marker in primary biliary cirrhosis?. Hepatology 1999; 30:865.
  36. Pratt, D, Kaplan, M. Evaluation of the Liver A: Laboratory Tests. In: Schiff's Diseases of the Liver, Eighth Edition, Schiff, E, Sorrell, M, Maddrey, W (Eds), Lippincott Williams & Wilkens, Philadelphia 1999. p.205.
  37. Goldberg, DM. Structural, functional, and clinical aspects of gamma-glutamyltransferase. CRC Crit Rev Clin Lab Sci 1980; 12:1.
  38. Barouki, R, Chobert, MN, Finidori, J, et al. Ethanol effects in a rat hepatoma cell line: Induction of gamma-glutamyltransferase. Hepatology 1983; 3:323.
  39. Triger, DR, Wright, R. Hyperglobulinaemia in liver disease. Lancet 1973; 1:1494.
  40. Asbert, M, Gines, A, Gines, P, et al. Circulating levels of endothelin in cirrhosis. Gastroenterology 1993; 104:1485.
  41. Zwiebel, WJ. Sonographic diagnosis of hepatic vascular disorders. Semin Ultrasound CT MR 1995; 16:34.
  42. Ernst, O, Sergeant, G, Bonvarlet, P, et al. Hepatic iron overload: Diagnosis and quantification with MR imaging. AJR Am J Roentgenol 1997; 168:1205.
  43. Domino, F. (n.d.). The 5-minute clinical consult standard 2015 (23rd ed.).
  44. http://umm.edu/health/medical/altmed/condition/cirrhosis
  45. 45,0 45,1 45,2 45,3 Domino, F. (n.d.). The 5-minute clinical consult standard 2015 (23rd ed.).
  46. http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000489.htm
  47. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23190201

Liên kết đến đây