Nhận biết bệnh hở van tim

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Van tim có chức năng giúp tim bơm máu vào các ngăn. Tình trạng van tim bị hở có tên gọi là trào ngược. Hiện tượng này xảy ra khi máu chảy ngược vào ngăn xuất phát khi van đang đóng lại hoặc nếu không đóng hoàn toàn. Tình trạng này có thể xảy ra ở bất kỳ van tim nào. Hở van khiến tim khó bơm máu, cho nên tim phải hoạt động cật lực hơn để bơm cùng một lượng máu. Các phương pháp chữa trị có thể bao gồm thuốc men hoặc phẫu thuật, tùy vào nguyên nhân gây hở van tim và mức độ nghiêm trọng của bệnh. [1]

Các bước[sửa]

Tìm kiếm sự trợ giúp y tế[sửa]

  1. Gọi cấp cứu nếu bị đau tim. Đau tim có những triệu chứng tương tự hở van tim. Ngoài ra, hở van tim có thể gây nên đau tim. Nếu không chắc chắn liệu có bị đau tim hay không, bạn nên gọi cấp cứu nhằm đảm bảo an toàn. Triệu chứng đau tim bao gồm:[2]
    • Đau ngực hoặc cảm thấy áp lực
    • Cơn đau di chuyển sang cổ, hàm, xuống cánh tay, hoặc lưng
    • Cảm giác sắp nôn
    • Đau bụng, đặc biệt là vùng giữa phía trên (thượng vị)
    • Ợ nóng hoặc khó tiêu
    • Khó thở
    • Đổ mồ hôi
    • Đuối sức
    • Hoa mắt hoặc chóng mặt
  2. Đi khám bác sĩ nếu bị trào ngược van hai lá. Bệnh tim thường liên quan đến tình trạng rối loạn van hai lá. Trong trường hợp này, khi tâm thất trái co thắt, máu chảy vào động mạch chủ và chảy ngược vào ngăn xuất phát (tâm nhĩ). Hiện tượng này làm tăng lượng máu ở tâm nhĩ trái, gia tăng áp lực trong tĩnh mạch phổi, và gây sưng phổi. Nếu tình trạng ở mức độ nhẹ, bạn sẽ không nhận thấy triệu chứng. Nhưng nếu bệnh chuyển biến nặng, bạn có thể gặp phải những triệu chứng:[3]
    • Tăng nhịp tim khi nằm nghiêng bên trái
    • Khó thở
    • Ho
    • Tức ngực
    • Sưng bàn chân và mắt cá chân
    • Chóng mặt
    • Đau ngực
    • Suy tim
  3. Đi khám bác sĩ nếu nghi ngờ bị trào ngược van động mạch chủ. Khi tâm thất trái co giãn, máu sẽ chảy vào động mạch chủ. Tuy nhiên nếu van bị hở, máu sẽ chảy về lại tâm thất trái làm tăng lượng máu ở tâm thất trái ảnh hưởng đến khả năng bơm. Thành động mạch chủ có thể bị sưng. Trào ngược van động mạch chủ là tình trạng bẩm sinh hoặc do huyết áp cao, viêm nhiễm, hoặc tổn thương van gây nên. Các triệu chứng bao gồm:[4]
    • Âm thanh rì rầm trong tim khi tâm thất trái co giãn
    • Tim đập nhanh
    • Suy tim
  4. Thảo luận với bác sĩ về tình trạng trào ngược phổi. Máu chảy qua van phổi khi đi từ tim đến phổi. Nếu van bị hở, máu sẽ quay ngược về tim thay vì qua phổi. Đây là tình trạng hiếm, nhưng có thể do bệnh tim bẩm sinh, huyết áp cao, sốt thấp khớp, hoặc bệnh truyền nhiễm tim mạch gây nên. Không phải người nào cũng đều gặp triệu chứng. Nếu có, chúng thường bao gồm:[5]
    • Tiếng rì rầm xuất hiện giữa các nhịp tim
    • Tâm thất phải nở rộng
    • Đau ngực
    • Đuối sức
    • Chóng mặt
    • Ngất xỉu
    • Suy tim
  5. Tham khảo ý kiến bác sĩ về tình trạng trào ngược van ba lá. Bạn mắc phải tình trạng này khi máu chảy ngược về tâm nhĩ phải thay vì chảy vào phổi khi tâm thất phải co thắt. Nguyên có thể do tâm thất nở rộng, khí thũng, hẹp đọng mạch phổi, nhiễm trùng van ba lá, van ba lá suy yếu hoặc tổn thương, khối u, viêm khớp dạng thấp, hoặc sốt thấp khớp. Thuốc giảm cân có chứa phentermine, fenfluramine, hoặc dexfenfluramine có thể làm tăng nguy cơ trào ngược van ba lá. Các triệu chứng có thể bao gồm:[6]
    • Suy yếu
    • Đuối sức
    • Sưng chân và bàn chân
    • Đầy hơi
    • Ít đi tiểu
    • Tĩnh mạch dao động ở cổ
  6. Đề nghị bác sĩ tim mạch khám tim. Bác sĩ có thể thu thập nhiều thông tin bằng cách lắng nghe âm thanh và thời gian máu chảy qua tim. Van bị hở gây nên tiếng rì rầm trong tìm bất thường khi máu chảy qua tim. Bác sĩ tim mạch sẽ đánh giá:[7][8][9]
    • Âm thanh của máu chảy qua tim. Nếu xuất hiện tiếng rì rầm trong tim, bác sĩ sẽ lắng nghe cường độ âm thành và thời điểm phát ra âm thanh khi tim đang đập. Cách này giúp bác sĩ xác định mức độ nghiêm trọng của van bị hở cũng như vị trí ở trong tim.
    • Tiền sử bệnh tật, bao gồm những bệnh khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh hở van tim. Chúng bao gồm nhiễm trùng tim, tổn thương tim, huyết áp cao, hoặc bệnh tim bẩm sinh.
  7. Để bác sĩ tiến hành thủ tục kiểm tra tim. Bác sĩ có thể nhận biết vị trí van bị hở và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân gây hở van tim và đưa ra kế hoạch điều trị. Bác sĩ tim mạch sẽ tiến hành:[7][8][10]
    • Siêu âm tim. Thủ tục này sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của tim. Bác sĩ có thể quan sát liệu tim có phình to và cấu trúc van tim có gì bất thường hay không. Bác sĩ sẽ kiểm tra các ngăn tim và xem xét tình trạng hoạt động của chúng. Thủ tục thường kéo dài khoảng 45 phút. Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên sẽ thoa gel lên ngực và sau đó di chuyển thiết bị siêu âm lên ngực. Biện pháp này không xâm lấn và không gây đau, cũng như không gây nguy hiểm cho bạn.
    • Điện tâm đồ (ECG). Thủ tục này ghi lại cường độ và thời gian xung điện tạo ra nhịp tim. Đây là hình thức không xâm lấn, không gây đau, và không ảnh hưởng đến bạn. Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên sẽ lắp điện cực lên da để thiết bị đọc và đo tín hiệu điện của nhịp tim. ECG có khả năng phát hiện rối loạn nhịp tim.
    • Chụp X-quang ngực. Phương pháp này không gây đau. Các tia X xuyên qua cơ thể không gây nên bất kỳ cảm giác nào và tạo nên hình ảnh của tim. Bác sĩ có thể nhận biết ngăn nào trong tim bị phình to. Để bảo vệ cơ quan sinh sản trong khi chụp X-quang, bạn cần phải mang áo chì đặc biệt.
    • Thông tim mạch. Đây là hình thức xâm lấn. Ống thông nhỏ được đưa vào tĩnh mạch hoặc động mạch và sau đó vào bên trong ngăn tim. Ống thông đo áp lực của từng ngăn khác nhau. Thông tin này hỗ trợ trong việc chẩn đoán vấn đề liên quan đến van tim.

Điều trị hở van tim[sửa]

  1. Giảm lượng muối hấp thụ. Chế độ ăn uống ít muối có tác dụng giảm huyết áp và do đó giảm áp lực lên tim. Cách này không có khả năng khắc phục van tim có vấn đề, nhưng có thể ngăn ngừa tình trạng chuyển biến xấu. Ngay cả khi không cần phải phẫu thuật, bác sĩ vẫn sẽ khuyến cáo nên áp dụng chế độ ăn uống ít muối.[11][12]
    • Tùy vào mức độ nghiêm trọng của huyết áp cao, bác sĩ có thể đề nghị bạn giảm hấp thụ muối xuống 2.300 hoặc thậm chí 1.500 mg mỗi ngày. Một số người ăn 3.500 mg mỗi ngày.
    • Bạn có thể giảm hấp thụ muối bằng cách hạn chế thức ăn mặn chế biến sẵn hoặc đồ hộp có muối. Tránh rắc thêm muối vào thức ăn, thêm muối vào thịt trong khi chế biến, hoặc gạo và nước luộc mì.
  2. Giảm nguy cơ đau tim bằng thuốc. Bác sĩ kê toa thuốc tùy vào tình trạng và tiền sử bệnh tật của bạn. Nếu đang có nguy cơ bị đông máu hoặc huyết áp cao, bác sĩ sẽ kê toa thuốc chữa trị những bệnh này. Thuốc không có tác dụng chữa bệnh hở van tim, nhưng có thể cải thiện tình trạng làm van tim trở nên tồi tệ hơn, chẳng hạn như huyết áp cao. Một số loại thuốc phổ biến bao gồm:[13]
    • Thuốc hạ huyết áp. Đâ là thuốc trị huyết áp phổ biến đối với tình trạng trào ngược van hai lá dạng nhẹ.[3]
    • Thuốc chống đông máu chẳng hạn như aspirin, warfarin (Coumadin, Jantoven) và clopidogrel (Plavix). Đông máu có thể gây đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim. Những thuốc này hạn chế khả năng bị đông máu.
    • Thuốc lợi tiểu. Thuốc này có tác dụng ngăn ngừa tích trữ quá nhiều nước trong cơ thể. Nếu chân, mắt cá chân và bàn chân bị sưng do tuần hoàn kém, bác sĩ sẽ kê toa thuốc lợi tiểu. Thuốc cũng làm giảm huyết áp và được sử dụng để giảm sưng do trào ngược van ba lá gây nên.[6]
    • Statin. Thuốc này có tác dụng làm giảm cholesterol. Nồng dộ cholesterol cao thường dẫn đến huyết áp cao và làm van tim hở nghiêm trọng hơn.
    • Thuốc chẹn kênh beta. Thuốc này làm giảm tốc độ và cường độ nhịp tim, giảm huyết áp và áp lực lên tim.
  3. Điều trị hở van tim. Cách thông thường để khắc phục van tim có vấn đề đó là phẫu thuật. Nếu phẫu thuật van tim, bạn cần tìm đến bác sĩ phẫu thuật tim mạch chuyên điều trị hở van tim. Điều này giúp nâng cao cơ hội phẫu thuật thành công. Van tim có thể được điều trị bằng:[13][14][15]
    • Sửa chữa van. Nếu cấu trúc mô xung quanh van bất thường, bác sĩ sẽ tăng cường bằng cách cấy vòng xung quanh van.
    • Phẫu thuật trực tiếp trên van hoặc mô hỗ trợ. Nếu van bị tổn thương do nhiễm trùng hoặc chấn thương, bác sĩ phải điều chỉnh để ngăn chặn hở van tim.
    • Nong van động mạch chủ bằng ống thông tim (TAVR). Đây là phương pháp hiện đại ít xâm lấn dành cho những người không thể tiến hành phẫu thuật tim hở.[16] Thay vì loại bỏ van hở, bác sĩ sẽ thay thế van mới thông qua ống thông. Van mới được mở rộng và thực hiện chức năng thay cho van cũ.[17]
  4. Thay van tim nếu không thể sửa chữa van bị hư hỏng. Trào ngược động mạch chủ hoặc van hai lá là những nguyên nhân dẫn đến thay van tim. Phương pháp đầu tiên đó là tận dụng mô có sẵn, nhưng nếu không phù hợp, bác sĩ sẽ khuyến cáo sử dụng mô của người hiến tim, động vật, hoặc van kim loại. Van kim loại có thể duy trì lâu nhưng làm tăng nguy cơ bị đông máu. Nếu thay van kim loại, bạn cần dùng thuốc chống đông máu trong suốt quãng đời còn lại. Van mới có thể được cấy ghép bằng nhiều kỹ thuật khác nhau[18]:[13][14][15]
    • Thay van động mạch chủ bằng ống thông tim. Phương pháp này được dùng để thay van động mạch chủ và có ưu điểm ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật tim hở. Ống thông được đưa vào chân thông qua động mạch hoặc rạch trên ngực và đưa van mới vào.
    • Phẫu thuật tim hở. Phẫu thuật van tim có thể kéo dài sự sống cho mô tim và cải thiện chất lượng cuộc sống. Hầu hết các cuộc phẫu thuật đều thành công và biến chứng phát sinh đều được kiểm soát hiệu quả (chỉ có 5% tử vong). Một số biến chứng có thể xảy ra bao gồm chảy máu, đau tim, nhiễm trùng, rối loạn nhịp tim, hoặc đột quỵ. Nếu cần phẫu thuật tim, bạn cần tìm đến bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm lâu năm trong phẫu thuật tim bằng cách đề nghị bác sĩ tim mạch giới thiệu.[19]

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/HeartValveProblemsandDisease/Problem-Heart-Valve-Regurgitation_UCM_450736_Article.jsp
  2. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-attack/basics/symptoms/con-20019520
  3. 3,0 3,1 http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/HeartValveProblemsandDisease/Problem-Mitral-Valve-Regurgitation_UCM_450612_Article.jsp
  4. http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/HeartValveProblemsandDisease/Problem-Aortic-Valve-Regurgitation_UCM_450611_Article.jsp
  5. http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/HeartValveProblemsandDisease/Problem-Pulmonary-Valve-Regurgitation_UCM_450884_Article.jsp
  6. 6,0 6,1 http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/HeartValveProblemsandDisease/Problem-Tricuspid-Valve-Regurgitation_UCM_450617_Article.jsp
  7. 7,0 7,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-murmurs/basics/tests-diagnosis/con-20028706
  8. 8,0 8,1 http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/heartmurmur/diagnosis
  9. http://www.musgroveparkhospital.nhs.uk/media/82890/heartmum.pdf
  10. https://www.stockport.nhs.uk/documents/PIL/50176_SUR128.pdf
  11. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/mitral-valve-regurgitation/diagnosis-treatment/treatment/txc-20121981
  12. http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/in-depth/dash-diet/art-20048456
  13. 13,0 13,1 13,2 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heart-murmurs/basics/treatment/con-20028706
  14. 14,0 14,1 http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/heartmurmur/treatments
  15. 15,0 15,1 http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/HeartValveProblemsandDisease/Options-for-Heart-Valve-Repair_UCM_450811_Article.jsp
  16. http://www.harthosp.org/heart/tavr/default.aspx
  17. http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/HeartValveProblemsandDisease/What-is-TAVR_UCM_450827_Article.jsp#.VvsUahIrJE4
  18. http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/More/HeartValveProblemsandDisease/Options-for-Heart-Valve-Replacement_UCM_450816_Article.jsp
  19. http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/heart-valve-surgery/basics/definition/prc-20013199