Phòng ngừa u xơ tử cung

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này

U xơ tử cung hay u mềm cơ trơn là khối u không phải ung thư hình thành trong tử cung.[1] U xơ đa dạng về kích thước, có thể rất nhỏ (như hạt) hoặc rất lớn (theo báo cáo, kích thước u xơ lớn nhất đến nay là bằng quả dưa hấu, nhưng kích cỡ này không nhiều).[2] Khoảng 30% phụ nữ dưới 35 tuổi có nguy cơ bị u xơ, 70-80% phụ nữ có nguy cơ mắc u xơ và cũng có nhiều người sẽ không có triệu chứng hoặc không gặp vấn đề gì do sự xuất hiện của u xơ.[3] Mặc dù hormone nữ estrogen và progesterone được cho là có liên quan đến sự phát triển của u xơ tử cung nhưng nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác định.[4] Ở Mỹ, u xơ tử cung là nguyên nhân hàng đầu khiến phụ nữ phải cắt bỏ tử cung.[5] Đến nay, chúng ta vẫn chưa thể xác định được cách ngăn hình thành u xơ tử cung. Tuy nhiên, các chuyên gia có thể xác định một số yếu tố nguy cơ và phép điều trị, từ đó giúp ích cho việc hiểu rõ về u xơ tử cung. Mặt khác, có nhiều nghiên cứu đang được tiến hành đã tìm thấy một số cách có thể giúp phòng ngừa u xơ tử cung.

Ảnh minh họa

Các bước[sửa]

Bảo vệ Bản thân khỏi U xơ[sửa]

  1. Mặc dù không phải là ung thư nhưng u xơ tử cung cũng là do hormone gây ra, giống như khối u do ung thư vú. Nghiên cứu cho thấy phụ nữ tập luyện đều đặn ít có nguy cơ mắc u xơ tử cung hơn.[5]
    • Nghiên cứu cũng cho rằng hoạt động thể chất rất có ích trong việc ngăn ngừa u xơ. Phụ nữ tập thể dục trên 7 tiếng mỗi tuần sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc u xơ tử cung trong nhiều năm so với người tập ít hơn 2 tiếng mỗi tuần.[5]
    • Nghiên cứu cũng cho rằng so với tập thể dục cường độ nhẹ và vừa, tập thể dục cường độ nặng có ích rất nhiều trong việc giảm nguy cơ mắc u xơ. Tập luyện cường độ nặng trên 3 tiếng mỗi tuần có thể giúp giảm nguy cơ u xơ tử cung lên đến 30-40%. Mặc dù vậy, tập luyện cường độ nhẹ vẫn tốt hơn nhiều so với việc không tập thể dục. [6]
  2. Kiểm soát cân nặng. Nghiên cứu chỉ ra rằng u xơ dễ phát triển ở phụ nữ thừa cân hoặc béo phì (người có chỉ số BMI trên mức “bình thường”). Đây có thể là do nồng độ estrogen cao ở phụ nữ béo phì.[7]
    • Thừa cân làm tăng nguy cơ u xơ tử cung lên 10-20%.[6]
    • Phụ nữ béo phì có nguy cơ mắc u xơ tử cung cao gấp 2-3 lần phụ nữ có chỉ số BMI bình thường.[8]
    • Bạn có thể truy cập các trang trực tuyến để tính chỉ số BMI. Hoặc có thể tính theo công thức: cân nặng (kg)/[chiều cao (m)] bình phương.
  3. Uống trà xanh hoặc sử dụng chiết xuất trà xanh. Một số nghiên cứu cho thấy trà xanh giúp ngăn ngừa sự phát triển của u xơ ở chuột. Mặc dù chưa được xác nhận tác dụng ở người nhưng trà xanh cũng mang đến nhiều lợi ích khác cho sức khỏe nên rất đáng để thử.[3][9][10]
    • Trà xanh được chứng minh là giúp giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng u xơ ở phụ nữ mắc u xơ tử cung.[11]
    • Tránh tiêu thụ quá nhiều trà xanh nếu nhạy cảm với caffeine. Trà xanh chứa nhiều caffeine hơn các loại trà khác và có thể gây buồn nôn, bồn chồn hoặc cáu gắt trong một số trường hợp.[12]
  4. Cân nhắc việc thay đổi chế độ ăn. Nhiều nghiên cứu cho rằng ăn thịt đỏ có thể làm tăng nguy cơ mắc u xơ. Ăn nhiều rau củ xanh có thể giúp giảm nguy cơ mắc u xơ.
    • Hiện không có bằng chứng nào cho thấy thay đổi chế độ ăn có thể “ngăn ngừa” u xơ. Tuy nhiên, giảm tiêu thụ thịt đỏ và ăn nhiều rau củ xanh có thể mang đến lợi ích đáng kể đối với sức khỏe. Ăn thịt đỏ gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe như bệnh tim mạch, ung thư và chết sớm.[13] Ngược lại, rau xanh là nguồn dồi dào vitamin, khoáng chất, chất xơ và chất chống oxi hóa.[14]
    • Ăn thực phẩm giàu vitamin D như cá nhiều chất béo (cá hồi, cá ngừ, cá thu). Vitamin D có thể giúp giảm nguy cơ phát triển u xơ lên đến 30%. [15] Ngoài ra, vitamin D cũng góp phần thu nhỏ kích thước của u xơ. [16]
    • Một số nghiên cứu cho rằng tăng tiêu thụ chế phẩm từ sữa động vật như sữa, phô mai, kem,...có thể giúp giảm nguy cơ mắc u xơ tử cung ở phụ nữ người Mỹ gốc Phi. [10]
  5. Nhận biết những phép điều trị không công hiệu. Nhiều trang mạng và nguồn thông tin về cách chăm sóc sức khỏe nói rằng có các phép điều trị có thể ngăn ngừa hoặc “chữa khỏi” u xơ. Một số phép điều trị phổ biến như sử dụng enzym, thay đổi chế độ ăn, kem nội tiết tố và vi lượng đồng căn. Tuy nhiên, không có bằng chứng khoa học nào cho thấy các phép điều trị này hiệu quả. [17]
  6. Hiểu rằng mang thai và sinh con có thể bảo vệ bạn khỏi sự phát triển của u xơ tử cung. Mặc dù chưa chắc chắn nhưng các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc u xơ tử cung thấp hơn.[18][19]
    • Mang thai còn làm giảm kích thước u xơ ở một số trường hợp. [20] Tuy nhiên, u xơ vẫn có thể phát triển lớn hơn trong thai kỳ. Vì chưa thể hiểu rõ về u xơ tử cung nên ta không có cách nào biết được liệu u xơ có đang phát triển trong thai kỳ hay không.[21]
    • Một số nghiên cứu cho rằng tác dụng bảo vệ của việc mang thai trong và ngay sau thai kỳ sẽ mạnh hơn so với những trường hợp đã mang thai lâu trước đó. [22]

Hiểu về U xơ[sửa]

  1. Hiểu rõ yếu tố nguy cơ gây u xơ tử cung. U xơ tử cung là bệnh rất phổ biến, đặc biệt là ở phụ nữ đến độ tuổi sinh nở. Phụ nữ chưa có con có nguy cơ u xơ tử cung cao hơn. [23]
    • àng lớn tuổi thì nguy cơ mắc u xơ tử cung càng cao. Phụ nữ từ độ tuổi 30 đến tuổi mãn kinh có nguy cơ mắc u xơ cao nhất.[24]
    • Nguy cơ mắc u xơ tử cung của bạn sẽ cao hơn nếu có thành viên trong gia đình như chị gái, mẹ hoặc họ hàng mắc u xơ.[24]
    • Báo cáo cho thấy phụ nữ gốc Phi dễ mắc u xơ tử cung, đặc biệt là khi càng lớn tuổi. Một số nghiên cứu cho rằng phụ nữ Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc u xơ tử cung cao gấp 2-3 lần phụ nữ da trắng. 80% phụ nữ Mỹ gốc Phi mắc u xơ tử cung ở tuổi 50, trong khi đó con số này ở phụ nữ da trắng là 70%. [1] Bạn cũng nên nhớ rằng phần lớn phụ nữ mắc u xơ tử cung sẽ không có triệu chứng hoặc không gặp vấn đề gì liên quan đến sự xuất hiện của khối u.
    • Phụ nữ có chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) trên mức “bình thường” có nguy cơ u xơ tử cung cao hơn.[3]
    • Phụ nữ có kinh nguyệt sớm (trước 14 tuổi) có nguy cơ u xơ tử cung cao hơn.[6]
  2. Nhận biết triệu chứng u xơ tử cung. Nhiều người sẽ không biết rằng bản thân đang mắc u xơ tử cung, [5] phần lớn là do u xơ không gây vấn đề đáng kể về sức khỏe. Mặt khác, bạn nên đi khám bác sĩ ngay nếu gặp những triệu chứng sau: [24][25][23]
    • Rong kinh hoặc chảy máu kinh nhiều
    • Thay đổi rõ rệt trong kỳ kinh nguyệt (đau dữ dội hoặc chảy máu nhiều hơn)
    • Đau vùng chậu hoặc cảm giác “nặng nề”, “chướng” ở vùng chậu
    • Đau khi quan hệ tình dục
    • Đi tiểu thường xuyên và/hoặc khó tiểu
    • Táo bón
    • Đau lưng
    • Vô sinh hoặc sẩy thai nhiều lần
  3. Trao đổi với bác sĩ về phương pháp điều trị. Nên trao đổi về phép điều trị với bác sĩ nếu bị u xơ tử cung. Một số trường hợp sẽ không cần điều trị. Tuy nhiên, một số trường hợp khác sẽ cần sử dụng thuốc hoặc tiếp nhận phẫu thuật. Bác sĩ có thể khuyến nghị những phép điều trị khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, sau này bạn có muốn mang thai không hay mức độ nghiêm trọng của u xơ. [23][26]
    • Các loại thuốc như thuốc ngừa thai bằng hormone có thể giúp giảm chảy máu và đau đớn. Tuy nhiên, thuốc sẽ không thể ngăn ngừa u xơ hay ngăn u xơ phát triển. [27]
    • Thuốc đồng vận hormone giải phóng gonadotropin (GnRHa) có thể được kê đơn để thu nhỏ kích thước u xơ. Sau khi ngưng dùng thuốc, u xơ có thể phát triển trở lại nhanh chóng. Do đó, các thuốc này chủ yếu được dùng trước phẫu thuật để thu nhỏ kích thước u xơ, chuẩn bị cho phẫu thuật. Tác dụng phụ của thuốc gồm có gây trầm cảm, giảm ham muốn tình dục, mất ngủ và đau khớp nhưng nhiều phụ nữ vẫn có thể chịu đựng được những tác dụng phụ này. [26]
    • Phẫu thuật nội soi (phẫu thuật cắt bỏ u xơ tử cung) có thể cho phép bạn thụ thai sau khi phẫu thuật. Nguy cơ của phẫu thuật nội soi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của u xơ tử cung.[26][28] Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thụ thai sau phẫu thuật bằng sóng siêu âm dưới sự hướng dẫn của MRI (chụp cộng hưởng từ) nhưng phương pháp này không phổ biến.[29]
    • U xơ nghiêm trọng hơn có thể được điều trị bằng cách cắt bỏ niêm mạc tử cung, thuyên tắc u xơ tử cung (tiêm hạt nhựa hoặc hạt gel vào mạch máu quanh khối u) hay phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Phẫu thuật cắt bỏ tử cung được xem là phương pháp điều trị cuối cùng khi những phép điều trị hay phương pháp phẫu thuật khác không có tác dụng. Bạn sẽ không thể mang thai sau khi cắt bỏ tử cung.[27]
      • Thụ thai sau khi trải qua điều trị bằng phương pháp thuyên tắc u xơ tử cung có thể gặp biến chứng. Do đó, phương pháp này không được khuyến nghị cho người muốn mang thai.

Lời khuyên[sửa]

  • U xơ tử cung thường giảm kích thước sau giai đoạn mãn kinh.
  • U xơ tử cung không làm tăng nguy cơ mắc ung thư. [2]
  • Ăn uống và tập thể dục điều độ có thể giúp giảm nguy cơ mắc u xơ tử cung. Hoặc dù không giúp giảm nguy cơ thì thói quen này cũng sẽ ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe tổng thể.

Cảnh báo[sửa]

  • U xơ phát triển nhanh có thể là dấu hiệu của một dạng ung thư hiếm gặp ở tử cung (ung thư mô liên kết tử cung) và bạn nên đi khám bác sĩ ngay.
  • Không có cách nào để phòng ngừa u xơ. Tuân thủ hướng dẫn về cách phòng ngừa u xơ có thể giúp giảm nguy cơ nhưng không đảm bảo sẽ giúp ngăn ngừa hoàn toàn u xơ.
  • U xơ, nếu gây ra vấn đề, sẽ cần được phẫu thuật loại bỏ. Tuy nhiên, chúng sẽ tái phát. Cách duy nhất đảm bảo rằng u xơ không phát triển trở lại đó là tiến hành cắt bỏ tử cung. Phương pháp này có hiệu quả lâu dài nhưng cũng gây biến chứng và bạn cần trao đổi kỹ với bác sĩ. [30]

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. 1,0 1,1 http://report.nih.gov/nihfactsheets/viewfactsheet.aspx?csid=50
  2. 2,0 2,1 https://www.health.ny.gov/community/adults/women/uterine_fibroids/
  3. 3,0 3,1 3,2 https://nwhn.org/fibroids
  4. http://www.webmd.com/women/uterine-fibroids/uterine-fibroids-topic-overview
  5. 5,0 5,1 5,2 5,3 http://aje.oxfordjournals.org/content/165/2/157.full
  6. 6,0 6,1 6,2 http://www.niehs.nih.gov/research/atniehs/labs/assets/docs/k_p/october_2004_508.pdf
  7. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/1802214
  8. http://www.womenshealth.gov/publications/our-publications/fact-sheet/uterine-fibroids.html
  9. http://www.lef.org/Newsletter/2010/2/Green-Tea-Compound-Reduces-Fibroid-Growth-In-Laboratory-Studies/Page-01?checked=1
  10. 10,0 10,1 http://report.nih.gov/nihfactsheets/Pdfs/UterineFibroids%28NICHD%2cORWH%29.pdf
  11. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23950663
  12. http://www.cancer.org/treatment/treatmentsandsideeffects/complementaryandalternativemedicine/herbsvitaminsandminerals/green-tea
  13. http://www.health.harvard.edu/staying-healthy/cutting-red-meat-for-a-longer-life
  14. http://www2.ca.uky.edu/agc/pubs/fcs3/fcs3567/fcs3567.pdf
  15. http://www.medicinenet.com/script/main/art.asp?articlekey=169287
  16. http://www.nih.gov/news/health/mar2012/nichd-01.htm
  17. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/uterine-fibroids/basics/alternative-medicine/con-20037901
  18. http://www.niehs.nih.gov/research/atniehs/labs/assets/docs/q_z/why_is_parity_protective_for_uterine_fibroids_508_.pdf
  19. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9757871
  20. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2927730/
  21. http://womenshealth.gov/publications/our-publications/fact-sheet/uterine-fibroids.html
  22. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1847588/
  23. 23,0 23,1 23,2 http://my.clevelandclinic.org/health/diseases_conditions/hic_Uterine_Fibroids
  24. 24,0 24,1 24,2 http://www.emedicinehealth.com/uterine_fibroids-health/page5_em.htm#What Increases Your Risk
  25. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/uterine-fibroids/basics/symptoms/con-20037901
  26. 26,0 26,1 26,2 http://womenshealth.gov/publications/our-publications/fact-sheet/uterine-fibroids.html#k
  27. 27,0 27,1 http://www.acog.org/-/media/For-Patients/faq074.pdf?dmc=1&ts=20150417T1747352926
  28. http://www.webmd.com/women/uterine-fibroids/myomectomy-17717
  29. http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/focused-ultrasound-surgery/basics/definition/prc-20014707
  30. http://www.emedicinehealth.com/uterine_fibroids-health/page7_em.htm#Prevention

Liên kết đến đây

Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này