Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính diện tích hình lục giác
Từ VLOS
(đổi hướng từ Tính Diện tích Hình Lục giác)
Hình lục giác là một đa giác có sáu mặt và sáu góc. Hình lục giác đều có sáu mặt và sáu góc bằng nhau và bao gồm sáu tam giác đều. Có nhiều cách để tính diện tích hình lục giác bất kể đó là hình lục giác đều hoặc hình lục giác không đều. Nếu bạn muốn biết cách tính diện tích hình lục giác, chỉ cần làm theo các bước sau đây.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tính diện tích hình lục giác đều khi biết độ dài một cạnh[sửa]
- Viết ra công thức tính diện tích hình lục giác khi biết chiều dài cạnh bên. Vì hình lục giác đều bao gồm sáu tam giác đều nên công thức tính diện tích của nó xuất phát từ công thức tính diện tích tam giác đều. Công thức tính diện tích hình lục giác đều là Diện tích = (3√3 s2)/ 2 trong đó s là độ dài một cạnh.[1]
-
Xác
định
độ
dài
một
cạnh.
Nếu
bạn
đã
biết
độ
dài
một
cạnh,
đơn
giản
bạn
chỉ
cần
viết
nó
ra;
trong
trường
hợp
này,
độ
dài
cạnh
bên
là
9
cm.
Nếu
bạn
không
biết
độ
dài
của
cạnh
nhưng
biết
chiều
dài
chu
vi
hoặc
đường
trung
đoạn
(chiều
cao
của
đoạn
vuông
góc
hạ
từ
tâm
của
lục
giác
xuống
một
cạnh),
bạn
vẫn
có
thể
tìm
ra
chiều
dài
cạnh
bên
của
lục
giác.
Đây
là
cách
thực
hiện:
-
Nếu
bạn
biết
chu
vi,
bạn
chỉ
cần
chia
nó
cho
6
để
được
độ
dài
cạnh
bên.
Ví
dụ,
nếu
chiều
dài
chu
vi
là
54
cm,
hãy
chia
nó
cho
6
để
được
9
cm,
chính
là
chiều
dài
cạnh
bên.
- Nếu bạn chỉ biết đường trung đoạn, bạn có thể tìm chiều dài cạnh bên bằng cách thay giá trị đường trung đoạn vào trong công thức a = x√3 sau đó nhân đáp án với hai. Lý do là đường trung đoạn chính là cạnh x√3 của tam giác 30-60-90 mà nó tạo ra. Ví dụ, nếu đường trung đoạn là 10√3, thì x là 10 và chiều dài cạnh bên là 10 * 2, hay 20.
-
Nếu
bạn
biết
chu
vi,
bạn
chỉ
cần
chia
nó
cho
6
để
được
độ
dài
cạnh
bên.
Ví
dụ,
nếu
chiều
dài
chu
vi
là
54
cm,
hãy
chia
nó
cho
6
để
được
9
cm,
chính
là
chiều
dài
cạnh
bên.
- Thay giá trị chiều dài cạnh bên vào trong công thức. Vì bạn biết rằng chiều dài một cạnh của tam giác là 9, chỉ cần thay 9 vào công thức ban đầu. Kết quả như sau: Diện tích = (3√3 x 92)/2.
-
Rút
gọn
đáp
án.
Tìm
giá
trị
của
phương
trình
và
viết
đáp
án
bằng
số.
Vì
bạn
đang
nói
tới
diện
tích,
bạn
phải
để
đáp
án
ở
đơn
vị
vuông.
Đây
là
cách
thực
hiện:
- (3√3 x 92)/2 =
- (3√3 x 81)/2 =
- (243√3)/2 =
- 420.8/2 =
- 210,4 cm2
Tính diện tích hình lục giác đều khi biết đường trung đoạn[sửa]
- Viết ra công thức tính diện tích lục giác đều khi biết trung đoạn. Công thức đơn giản là Diện tích = 1/2 x chu vi x trung đoạn.[2]
- Viết ra chiều dài trung đoạn. Giả sử trung đoạn là 5√3 cm.
-
Sử
dụng
trung
đoạn
để
tìm
chu
vi.
Vì
trung
đoạn
vuông
góc
với
cạnh
bên
của
lục
giác,
nó
tạo
thành
một
mặt
tam
giác
30-60-90.
Các
mặt
tam
giác
30-60-90
có
tỷ
lệ
là
x-x√3-2x,
trong
đó
chiều
dài
cạnh
ngắn
đối
diện
góc
30
độ
được
đại
diện
bởi
x,
chiều
dài
cạnh
dài
đối
diện
góc
60
độ
là
x√3,
và
cạnh
huyền
là
2x.[3]
- Trung đoạn là cạnh được đại diện bởi x√3. Do đó, thay chiều dài đường trung đoạn vào trong công thức a = x√3 và giải phương trình. Ví dụ, nếu chiều dài trung đoạn là 5√3, thay nó vào trong công thức và được 5√3 cm = x√3, hay x = 5 cm.
- Bằng cách giải phương trình tìm x, bạn đã tính được chiều dài cạnh ngắn của tam giác là 5. Vì nó bằng nửa chiều dài một cạnh của hình lục giác, nhân nó với 2 để được chiều dài một cạnh. 5 cm x 2 = 10 cm.
- Bây giờ bạn đã biết chiều dài một cạnh là 10, chỉ cần nhân nó với 6 để tìm chu vi của hình lục giác. 10 cm x 6 = 60 cm
-
Thay
tất
cả
các
chỉ
số
đã
biết
vào
trong
công
thức.
Phần
khó
nhất
là
tìm
chu
vi.
Giờ
tất
cả
việc
bạn
phải
làm
là
thay
giá
trị
trung
đoạn
và
chu
vi
vào
công
thức
và
giải
phương
trình:
- Diện tích = 1/2 x chu vi x trung đoạn
- Diện tích = 1/2 x 60 cm x 5√3 cm
-
Rút
gọn
đáp
án.
Rút
gọn
biểu
thức
cho
tới
khi
bạn
loại
bỏ
được
dấu
căn
ra
khỏi
phương
trình.
Hãy
nhớ
sử
dụng
đơn
vị
vuông
ở
kết
quả
cuối
cùng.
- 1/2 x 60 cm x 5√3 cm =
- 30 x 5√3 cm =
- 150√3 cm =
- 259,8 cm2
Tính diện tích hình lục giác không đều khi biết các đỉnh[sửa]
-
Liệt
kê
các
tọa
độ
x
và
y
của
tất
cả
các
đỉnh.
Nếu
bạn
biết
các
đỉnh
của
lục
giác,
điều
đầu
tiên
bạn
cần
làm
là
tạo
một
biểu
đồ
có
hai
cột
và
bảy
hàng.
Mỗi
hàng
sẽ
ghi
theo
tên
của
sáu
điểm
(Điểm
A,
Điểm
B,
Điểm
C,
v.v.)
và
mỗi
cột
sẽ
ghi
tọa
độ
x
và
y
của
các
điểm
đó.
Ghi
tọa
độ
x
và
y
của
Điểm
A
ở
bên
phải
của
điểm
A,
tọa
độ
x
và
y
của
Điểm
B
ở
bên
phải
của
Điểm
B,
và
cứ
như
vậy.
Ghi
lại
tọa
độ
của
điểm
đầu
tiên
ở
dưới
cùng
của
danh
sách.
Giả
sử
bạn
có
các
điểm
sau,
ở
định
dạng
(x,
y):[4]
- A: (4, 10)
- B: (9, 7)
- C: (11, 2)
- D: (2, 2)
- E: (1, 5)
- F: (4, 7)
- A (lặp lại): (4, 10)
-
Nhân
tọa
độ
x
của
mỗi
điểm
với
tọa
độ
y
của
điểm
tiếp
theo.
Ghi
kết
quả
vào
bên
phải
của
biểu
đồ.
Sau
đó,
cộng
các
kết
quả
lại.
- 4 x 7 = 28
- 9 x 2 = 18
- 11 x 2 = 22
- 2 x 5 = 10
- 1 x 7 = 7
- 4 x 10 = 40
- 28 + 18 + 22 + 10 + 7 + 40 = 125
-
Nhân
tọa
độ
y
của
mỗi
điểm
với
tọa
độ
x
của
điểm
tiếp
theo.
Sau
khi
nhân
tất
cả
các
tọa
độ
này,
bạn
hãy
cộng
các
kết
quả
lại
với
nhau.
- 10 x 9 = 90
- 7 x 11 = 77
- 2 x 2 = 4
- 2 x 1 = 2
- 5 x 4 = 20
- 7 x 4 = 28
- 90 + 77 + 4 + 2 + 20 + 28 = 221
- Trừ tổng của nhóm tọa độ thứ nhất cho tổng của nhóm tọa độ thứ hai. Chỉ cần trừ 125 cho 221. 125-221 = -96. Bây giờ, lấy giá trị tuyệt đối của kết quả trên: 96. Diện tích chỉ có thể là số dương.
- Chia hiệu trên cho hai. Chỉ cần chia 96 cho 2 và bạn sẽ có diện tích của hình lục giác. 96/2 = 48. Đừng quên viết đáp án ở đơn vị vuông. Đáp án cuối cùng là 48 đơn vị vuông.
Những phương pháp khác để tính diện tích hình lục giác không đều[sửa]
-
Tìm
diện
tích
của
hình
lục
giác
đều
bị
khuyết
một
tam
giác.
Nếu
hình
lục
giác
đều
của
bạn
bị
khuyết
một
hoặc
nhiều
tam
giác,
thì
điều
đầu
tiên
bạn
cần
làm
là
tìm
diện
tích
của
toàn
bộ
hình
lục
giác
đều
như
thể
nó
toàn
vẹn.
Sau
đó,
đơn
giản
là
tìm
diện
tích
của
phần
tam
giác
trống
hay
"bị
khuyết",
và
trừ
tổng
diện
tích
cả
hình
cho
diện
tích
của
phần
khuyết
đó.
Kết
quả
cho
ra
sẽ
là
diện
tích
của
hình
lục
giác
không
đều
còn
lại.
- Ví dụ, nếu bạn tính được rằng diện tích của hình lục giác đều là 60 cm2 và diện tích của tam giác khuyết là 10 cm2 , đơn giản trừ tổng diện tích của hình lục giác cho diện tích của tam giác khuyết: 60 cm2 - 10 cm2 = 50 cm2.
- Nếu bạn biết hình lục giác bị khuyết chính xác là một tam giác, bạn cũng có thể tính diện tích của hình lục giác bằng cách nhân tổng diện tích với 5/6, vì hình lục giác này chiếm 5 trong 6 hình tam giác của nó. Nếu nó bị khuyết hai hình tam giác, bạn có thể nhân tổng diện tích với 4/6 (2/3), và cứ như vậy.
- Chia hình lục giác không đều thành các hình tam giác. Bạn có thể thấy rằng hình lục giác không đều thực sự bao gồm bốn hình tam giác có hình dạng khác nhau. Để tìm diện tích của toàn bộ hình lục giác, bạn cần phải tìm diện tích của mỗi tam giác riêng lẻ sau đó cộng chúng lại. Có nhiều cách để tìm diện tích của một tam giác tùy thuộc vào thông tin mà bạn có.
-
Tìm
các
hình
dạng
khác
trong
hình
lục
giác
không
đều.
Nếu
bạn
không
thể
chia
hình
lục
giác
thành
một
vài
tam
giác,
hãy
xem
xem
bạn
có
thể
chia
nó
thành
các
hình
khác
không
--
có
thể
là
hình
tam
giác,
hình
chữ
nhật,
và/hoặc
hình
vuông.
Khi
bạn
đã
xác
định
được
các
hình,
chỉ
cần
tìm
diện
tích
của
chúng
và
cộng
chúng
lại
với
nhau
để
được
diện
tích
của
toàn
bộ
lục
giác.
- Có một loại hình lục giác không đều bao gồm hai hình bình hành. Để tính diện tích hình bình hành, chỉ cần nhân đáy với chiều cao của chúng, cũng giống như tính diện tích hình chữ nhật, và sau đó cộng kết quả lại với nhau.