Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính chi phí sử dụng nợ
Từ VLOS
Chi phí sử dụng nợ chính là lãi suất hiệu dụng mà công ty phải trả cho khoản vay từ tổ chức tài chính và bên cho vay khác. Đây có thể là khoản nợ dưới hình thức trái phiếu, vay, và hình thức khác. Công ty có thể tự tính toán chi phí sử dụng nợ trước hoặc sau thuế. Nhưng do khi thanh toán lãi suất, công ty thường được khấu trừ thuế, cho nên thông thường người ta hay tính chi phí sử dụng nợ sau thuế. Chi phí nợ rất hữu ích trong việc tìm kiếm mức lãi suất phù hợp nhất với yêu cầu tài chính của công ty. Ngoài ra, chi phí sử dụng nợ cũng có thể được sử dụng để đo lường mức độ rủi ro của công ty bởi vì một công ty có mức rủi ro cao thường có chi phí sử dụng nợ cao hơn.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tìm hiểu nợ doanh nghiệp[sửa]
- Nghiên cứu cơ bản về nợ doanh nghiệp. Nợ là khoản tiền doanh nghiệp vay mượn từ bên khác và phải được hoàn trả theo ngày thỏa thuận. Công ty vay tiền được gọi là con nợ hoặc bên đi vay. Tổ chức cho vay được gọi là chủ nợ hoặc bên cho vay. Doanh nghiệp thường vay vốn bằng khoản vay thương mại hoặc khoản vay kỳ hạn hoặc bằng cách phát hành trái phiếu.[1]
-
Tìm
hiểu
ý
nghĩa
của
khoản
vay
thương
mại
và
kỳ
hạn.
Ngân
hàng
thương
mại
hoặc
tổ
chức
cho
vay
sẽ
cung
cấp
khoản
vay
thương
mại.
Doanh
nghiệp
sử
dụng
vốn
vay
thương
mại
cho
vào
nhiều
mục
đích
khác
nhau,
như
mua
thiết
bị
sản
xuất,
tăng
lực
lượng
lao
động,
mua
hoặc
nâng
cấp
tài
sản
hoặc
tài
trợ
cho
hoạt
động
sáp
nhập
và
mua
lại.[1]
- Chủ nợ không có bất kỳ quyền sở hữu công ty.
- Chủ nợ không có quyền biểu quyết trong công ty.
- Lãi suất của khoản vay được khấu trừ thuế.
- Nợ chưa được thanh toán là nợ phải trả.
-
Tìm
hiểu
hình
thức
khác
nhau
của
trái
phiếu
doanh
nghiệp.
Khi
doanh
nghiệp
cần
vay
với
số
tiền
lớn
thường
phát
hành
trái
phiếu.
Các
nhà
đầu
tư
mua
trái
phiếu
bằng
tiền
mặt.
Sau
đó
công
ty
trả
cho
các
nhà
đầu
tư
cả
gốc
và
lãi.[2]
- Các nhà đầu tư mua trái phiếu không có bất kỳ quyền sở hữu công ty.
- Lãi suất phải trả cho các nhà đầu tư là lãi suất ghi trên trái phiếu. Đây có thể là điểm khác biệt với lãi suất thị trường.
- Lãi suất thị trường có thể khiến giá trị của trái phiếu dao động, nhưng không ảnh hưởng đến lãi suất thanh toán của công ty cho nhà đầu tư.
Tính chi phí sử dụng nợ sau thuế[sửa]
- Tại sao phải tính chi phí sử dụng nợ sau thuế. Lãi suất mà công ty phải trả cho khoản vay của mình sẽ được khấu trừ thuế. Do đó, sẽ chính xác hơn nếu điều chỉnh khoản tiết kiệm thuế khi tính chi phí sử dụng nợ. Chi phí sử dụng nợ ròng ngang bằng với lãi suất và lãi suất này được trả ít hơn số tiền khấu trừ của khoản thanh toán lãi suất.[3] Chi phí sử dụng nợ sau thuế sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư thêm thông tin về sự ổn định của công ty. Công ty có chi phí sử dụng nợ sau thuế cao có thể là khoản đầu tư có độ rủi ro lớn.[4]
-
Xác
định
tỷ
lệ
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp.
Các
doanh
nghiệp
đủ
điều
kiện
theo
quy
định
của
Nhà
nước
sẽ
phải
đóng
thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp.
Tỷ
lệ
này
sẽ
dựa
theo
thu
nhập
tính
thuế.
[5]
- Ví dụ tại Mỹ, trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015, mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả từ 15% đến 38% thu nhập của mình. Đối với doanh nghiệp lần đầu đạt thu nhập từ 50.000 USD trở nên sẽ có khung thuế suất thấp hơn, và với mức thuế suất tăng lên đến 35% khi thu nhập tăng lên. Doanh nghiệp có thu nhập cao hơn sẽ chịu khung thuế cao hơn.
- Tập đoàn dịch vụ cá nhân thường phải trả tỷ lệ thuế thu nhập ở mức cố định tại 35%.
- Một số công ty cũng có thể chịu trách nhiệm trả thuế thu nhập tích lũy lên đến 20% nếu khoản thu nhập tính thuế trên 250,000 USD.
- Xác định lãi suất nợ vay. Lãi suất của khoản vay thương mại của công ty phụ thuộc vào mức độ khoản vay, loại hình tổ chức tín dụng và loại hình kinh doanh được tài trợ. Bạn có thể tìm thấy thông tin này trong hồ sơ vay từ tổ chức cho vay. Về lãi suất trái phiếu thì sẽ được ghi trên mặt của trái phiếu.
-
Tính
lãi
suất
điều
chỉnh.
Lấy
lãi
suất
nhân
với
hiệu
của
1
trừ
cho
tỷ
lệ
thuế
doanh
nghiệp.
- Ví dụ, giả sử một công ty phải trả 35% tỷ lệ thuế thu nhập và phát hành trái phiếu với lãi suất 5%. Lãi suất điều chỉnh sẽ được tính như sau 0,05 x (1 - 0,35) = 0,0325. Trong ví dụ này, lãi suất sau thuế là 3,25%. Chi phí sử dụng nợ sau thuế sẽ được tính bằng cách dùng mức lãi suất điều chỉnh 3,25%.[4]
- Trong ngành công nghiệp tài chính, chi phí sử dụng nợ thường được hình dung bằng lãi suất điều chỉnh này, chứ không phải một khoản tiền nào khác.[3]
-
Tính
chi
phí
sử
dụng
nợ
hàng
năm.
Để
tính
chi
phí
sử
dụng
nợ
hàng
năm,
lấy
lãi
suất
sau
thuế
của
khoản
nợ
ấy
nhân
với
số
tiền
gốc
của
khoản
nợ.
- Ví dụ, giả sử giá trị gốc của trái phiếu là 100.000 USD và lãi suất được điều chỉnh sau thuế là 3%. Chi phí sử dụng nợ hàng năm có thể được tính theo phương trình sau: 100.000 USD x 0,03 = 3.000 USD. Trong ví dụ này, chi phí phát hành trái phiếu hàng năm là 3.000 USD.
Tính Chi phí sử dụng nợ trung bình[sửa]
-
Lý
do
tại
sao
phải
tính
chi
phí
sử
dụng
nợ
trung
bình.
Đối
với
nhiều
công
ty,
đặc
biệt
là
công
ty
lớn,
nợ
tài
chính
sẽ
có
rất
nhiều
khoản
vay
khác
nhau,
có
thể
gồm
vài
khoản
vay
về
phương
tiện
lưu
thông
vận
chuyển
và
về
bất
động
sản.
Trong
bất
kỳ
trường
hợp
nào,
chi
phí
sử
dụng
nợ
của
mỗi
khoản
vay
phải
được
cộng
dồn
để
tính
tổng
chi
phí
nợ
của
công
ty.
- Chi phí sử dụng nợ trung bình là kết hợp chi phí sử dụng nợ của cho từng khoản vay mà công ty đang vay. Để chính xác, chúng ta sẽ sử dụng kết quả được tính sau thuế, do thực tế hầu hết các công ty trên thế giới đều sử dụng cách tính này.
-
Tính
chi
phí
sử
dụng
nợ
trung
bình
có
trọng
số
của
các
khoản
vay.
Để
tính
được
chi
phí
này,
bạn
cần
phải
tính
chi
phí
sử
dụng
nợ
của
từng
loại
nợ
mà
công
ty
vay.
Dùng
công
thức
ở
trên
để
tính
chi
phí
nợ
sau
thuế
để
xác
định
mỗi
loại.
Sau
đó,
bạn
cần
phải
tính
bình
quân
của
các
khoản
chi
phí
này.
Tức
là,
bạn
sẽ
phải
tính
bình
quân
của
mỗi
chi
phí
sử
dụng
nợ
dựa
trên
tỷ
lệ
của
từng
khoản
nợ
so
với
nợ
tổng.
- Để biết thêm thông tin về cách tính trung bình có trọng số, hãy tham khảo thêm bài viết về cách tính trung bình có trọng số trên mạng.
- Ví dụ, giả sử tổng cộng công ty của bạn nợ 100.000 USD. Trong đó 25.000 USD là đi vay với chi phí sử dụng nợ sau thuế là 3% và 75.000 USD là giá trị của trái phiếu với chi phí sử dụng nợ sau thuế là 6%.
- Chi phí trung bình của khoản nợ sẽ được tính bằng cách lấy chi phí sử dụng nợ vay nhân với tỷ lệ của khoản nợ này so với nợ tổng (25.000 USD / 100.000 USD, được 0,25) và sau đó cộng với tích của chi phí sử dụng nợ từ trái phiếu với tỷ lệ của nợ trái phiếu với nợ tổng (75.000 USD / 100.000 USD, là 0,75).
- Như vậy, chi phí sử dụng nợ trung bình sẽ là 0.25*3% + 0.75*6%=0.75% + 4.5%= 5.25%.
-
Tìm
hiểu
tầm
quan
trọng
của
chi
phí
sử
dụng
nợ.
Khi
bạn
được
chi
phí
sử
dụng
nợ
trung
bình
của
công
ty,
bạn
có
thể
sử
dụng
dữ
liệu
này
để
phân
tích
tình
hình
của
công
ty
hoặc
dựa
vào
đây
để
tính
toán
nhiều
dữ
liệu
khác.
Đặc
biệt,
biết
được
chi
phí
sử
dụng
nợ
rất
hữu
ích
khi
so
sánh
các
công
ty
với
nhau.
- Chi phí sử dụng nợ cao hơn thường gắn liền với công ty có mức rủi ro cao hơn.[4] Giới đầu tư thường dựa vào dữ liệu này để đánh giá công ty.
Tính chi phí sử dụng nợ trước thuế[sửa]
- Tìm hiểu nguyên nhân tại sao phải tính chi phí sử dụng nợ trước thuế. Nếu mã số thuế thay đổi, thì chi phí sử dụng trước thuế là một yếu tố rất quan trọng. Nếu mã số thuế thay đổi một năm thì công ty không được phép trích trả lãi từ thuế thu nhập, do đó công ty đó phải biết cách tính chi phí sử dụng nợ trước thuế.[6]
-
Tính
chi
phí
sử
dụng
nợ.
Lấy
lãi
suất
nợ
nhân
với
giá
trị
gốc.
Ví
dụ,
trái
phiếu
trị
giá
100.000
USD
với
lãi
suất
trước
thuế
5%,
thì
chi
phí
sử
dụng
nợ
trước
thuế
có
thể
được
tính
toán
với
phương
trình
100.000
USD
x
0,05
=
5.000
USD.
- Phương pháp thứ hai sử dụng các mức lãi suất điều chỉnh sau thuế và thuế suất của công ty.
-
Tính
chi
phí
sử
dụng
nợ
bằng
lãi
suất
được
điều
chỉnh
sau
thuế.
Nếu
công
ty
không
công
khai
lãi
suất
vay
trước
thuế,
nhưng
bạn
cần
thông
tin
đó,
thì
bạn
vẫn
có
thể
tính
chi
phí
sử
dụng
nợ
trước
thuế.
Ví
dụ,
giả
sử
công
ty
thuế
suất
thu
nhập
là
40%
và
phát
hành
một
trái
phiếu
trị
giá
100.000
USD
với
chi
phí
sử
dụng
nợ
sau
thuế
của
3.000
USD.[6]
- Đổi mức thuế suất thuế về dạng thập phân bằng cách sử dụng phương trình 40/100 = 0,40. Lấy 1 trừ thuế suất theo phương trình 1-0,40 = 0,60.
- Tính chi phí sử dựng nợ trước thuế bằng cách lấy chi phí sử dụng nợ sau thuế chia cho kết quả tìm được ở trên. Được phương trình 3.000 USD / 0,60 = 5.000 USD. Trong ví dụ này, chi phí sử dụng nợ trước thuế là 5.000 USD.
-
Tính
chi
phí
sử
dụng
nợ
trước
thuế
nợ
trong
chu
kỳ
vay.
Lấy
chi
phí
sử
dụng
nợ
trước
thuế
nhân
với
số
năm
của
chu
kỳ
vay.
- Ví dụ, giả sử công ty phát hành trái phiếu 2 năm. Tổng chi phí sử dụng nợ trước thuế sẽ được tính bằng cách lấy chi phí sử dụng nợ hàng năm nhân với 2. Được phương trình 5.000 USD x 2 = 10.000 USD. Trong ví dụ này, tổng chi phí sử dụng nợ trước thuế là 10.000 USD.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 http://www.referenceforbusiness.com/encyclopedia/Cos-Des/Debt.html
- ↑ http://www.accountingcoach.com/bonds-payable/explanation/1
- ↑ 3,0 3,1 http://www.investopedia.com/walkthrough/corporate-finance/5/cost-capital/cost-debt-preferred.aspx
- ↑ 4,0 4,1 4,2 http://www.investopedia.com/terms/c/costofdebt.asp
- ↑ http://www.smbiz.com/sbrl001.html
- ↑ 6,0 6,1 http://wiki.fool.com/How_to_Calculate_Before_Tax_Cost_of_Debt