Tính tích cực nhận thức của người học

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này
Phát huy tính tích cực nhận thức của người học
G.S TSKH Thái Duy Tiên Viện khoa học giáo dục

Những biểu hiện của tính tích cực[sửa]

Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm đạt được mục đích đặt ra với mức độ cao.

Ảnh minh họa

GV muốn phát hiện được HS có tính tích cực học tập không, cần dựa vào những dấu hiệu sau đây:

  1. Có chú ý học tập không?
  2. Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?
  3. Có hoàn thành những nhiệm vụ đợc giao không?
  4. Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không?
  5. Có hiểu bài học không?
  6. Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?
  7. Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
  8. Tốc độ học tập có nhanh không?
  9. Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
  10. Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
  11. Có sáng tạo trong học tập không?

Về mức độ tích cực của HS trong quá trình học tập có thể không giống nhau, GV có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau đây:

  1. Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình, bạn bè, xã hội).
  2. Thực hiện yêu cầu của thày giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
  3. Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục?
  4. Tích cực tăng lên hay giảm dần?
  5. Có kiên trì vượt khó hay không?

Một vài đặc điểm về tính tích cực của HS[sửa]

  1. Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác:
    • Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dỡng, phát triển chúng trong DH.
    • Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. TTC tự giác thể hiện ở óc quan sát, tình phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học.
  2. TTC nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa... Hạt nhân cơ bản của TTC nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.
  3. TTC nhận thức và TTC học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không phải là một. Có một số trờng hợp, TTC học tập thể hiện ở hành động bên ngoài, mà không phải là TTC trong tư duy.

Đó là những điều cần lưu ý khi đánh giá TTC nhận thức của HS. Gần đây, một số nhà lí luận cho rằng: với những HS Khá, Giỏi, thông minh... việc sử dụng giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi nhưlà một vật cản, làm chậm quá trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em này.

Dạy học tích cực có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống.

Tiêu chí Dạy học truyền thống Dạy học tích cực
1 Cung cấp sự kiện, nhớ tốt, học thuộc lòng. Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn lọc.
2 GV là nguồn kiến thức duy nhất. Ngoài kiến thức học được ở lớp, còn có nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè, phng tiện thông tin đại chúng...
3 HS làm việc một mình. Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp đỡ của thày giáo.
4 Dạy thành từng bài riêng biệt. Hệ thống bài học.
5 Coi trọng trí nhớ. Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ nhớ mà còn suy nghĩ, đặt ra nhiều vấn đề mới.
6 Ghi chép tóm tắt. Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc bài học, giúp HS dễ nhớ và vận dụng.
7 Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập. Thực hành nêu ý kiến riêng.
8 Không gắn lí thuyết với thực hành. Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
9 Dùng thời gian học tập để nắm kiến thức do thày giáo truyền thụ. Cổ vũ cho học sinh tìm tòi bổ sung kiến thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn.
10 Nguồn kiến thức hạn hẹp. Nguồn kiến thức rộng lớn.

Những nhân tố ảnh hưởng đến TTC nhận thức[sửa]

Nhìn chung TTC nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau đây:

  1. Bản thân HS
    1. Đặc điểm hoạt động trí tuệ (tái hiện, sáng tạo...).
    2. Năng lực (hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, sự trải nghiệm cuộc sống...)
    3. Tình trạng sức khỏe.
    4. Trạng thái tâm lí (hứng thú, xúc cảm, chú ý, nhu cầu, động cơ, ý chí...).
    5. Điều kiện vật chất, tinh thần (thời gian, tiền của, không khí đạo đức).
    6. Môi trường tự nhiên, xã hội.
  2. Nhà trường:
    1. Chất lượng QTDH - GD (nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức kiểm tra đánh giá...).
    2. Quan hệ thày trò.
    3. Không khí đạo đức nhà trường.
  3. Gia đình
  4. Xã hội

Từ đó, việc phát huy TTC của HS đòi hỏi một kế hoạch lâu dài và toàn diện khi phối hợp hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội.

Các biện pháp phát huy TTC nhận thức của HS[sửa]

Các biện pháp nâng cao TTC nhận thức của HS trong giờ lên lớp được phản ánh trong các công trình xưa và nay có thể tóm tắt như sau:

  1. Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
  2. Nội dung DH phải mới, nhưng không qúa xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
  3. Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
  4. Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn với nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ.
  5. Sử dụng các phương tiện DH hiện đại.
  6. Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.
  7. Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
  8. Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
  9. Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
  10. Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
  11. Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt.
  12. Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.

Trong thời gian tới nên điều chỉnh công tác nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề TTC hóa hoạt động nhận thức của HS theo một số hướng cơ bản sau:

  1. Nghiên cứu PP nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức sáng tạo chứ không dừng lại mức độ tái hiện như hiện nay.
  2. Phát huy sức mạnh bản chất của người học, mà theo K.Mark đó là: trí tuệ, tâm hồn và ý chí. Đặc biệt là sức mạnh tâm hồn (hứng thú, xúc cảm...) là điều lâu nay chưa được chú ý đúng mức.
  3. Phối hợp chặt chẽ và khoa học hơn nữa giữa các thày giáo, các nhà quản lí, các nhà văn hóa và phụ huynh HS./.


Xem thêm[sửa]

Liên kết đến đây

Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này