Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính thể tích hình lập phương
Từ VLOS
Hình lập phương là một hình khối ba chiều có chiều rộng, chiều cao và chiều dài bằng nhau. Một hình lập phương có sáu mặt vuông, tất cả các mặt này đều có các cạnh bằng và vuông góc với nhau. Cách tính thể tích của hình lập phương rất đơn giản - thông thường, bạn chỉ cần phải tính chiều dài × chiều rộng × chiều cao của hình lập phương. Vì các cạnh của hình lập phương đều có độ dài bằng nhau, một cách khác của công thức thể tích là s3, trong đó s là độ dài cạnh của hình lập phương. Hãy xem giải thích chi tiết của quá trình tính toán này tại Bước 1 dưới đây.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tìm lũy thừa bậc ba một cạnh của hình lập phương[sửa]
-
Tìm
chiều
dài
của
một
cạnh
hình
lập
phương.
Thông
thường,
khi
bài
toán
yêu
cầu
bạn
tìm
thể
tích
hình
lập
phương,
bạn
sẽ
được
biết
độ
dài
một
cạnh
của
hình
lập
phương
đó.
Khi
bạn
có
số
liệu
này,
bạn
đã
sẵn
sàng
để
tìm
thể
tích
hình
lập
phương.
Nếu
bạn
không
phải
giải
một
bài
toán
trên
lý
thuyết
mà
đang
cố
gắng
tìm
thể
tích
của
một
vật
có
thực
với
hình
dạng
của
hình
lập
phương,
hãy
dùng
thước
kẻ
hoặc
thước
cuộn
để
đo
cạnh
hình
lập
phương
đó.
- Để hiểu rõ hơn về quá trình tính thể tích hình lập phương, hãy làm theo từng bước của quá trình này qua ví dụ sau. Giả sử cạnh của hình lập phương là 2 cm. Chúng ta sẽ dùng dữ liệu này để tìm thể tích hình lập phương trong bước tiếp theo.
-
Lũy
thừa
bậc
ba
độ
dài
cạnh.
Khi
bạn
đã
tìm
ra
độ
dài
cạnh
hình
lập
phương,
hãy
lũy
thừa
bậc
ba
con
số
này
lên.
Nói
cách
khác,
hãy
nhân
số
này
với
chính
nó
hai
lần.
Nếu
s
là
độ
dài
cạnh,
bạn
sẽ
tính
s
×
s
×
s
(hoặc,
đơn
giản
hơn,
s3).
Công
thức
này
sẽ
cho
ra
giá
trị
thể
tích
của
hình
lập
phương!
- Quá trình này cơ bản giống với việc tìm diện tích mặt đáy, sau đó nhân với chiều cao hình lập phương (hoặc, nói cách khác, chiều dài × chiều rộng × chiều cao), vì diện tích mặt đáy được tìm bằng cách nhân chiều dài với chiều rộng mặt đáy. Do chiều dài, chiều rộng, và chiều cao của hình lập phương có độ dài bằng nhau, chúng ta có thể rút ngắn quá trình này lại bằng cách lũy thừa bậc ba độ dài của bất kỳ cạnh nào nói trên.
- Hãy tiếp tục với ví dụ trên. Vì độ dài cạnh của hình lập phương là 2 cm, chúng ta có thể tìm thể tích bằng phép nhân 2 x 2 x 2 (hoặc 23) = 8.
-
Đánh
dấu
đáp
án
của
bạn
với
ký
hiệu
mũ
ba.
Vì
thể
tích
là
đơn
vị
đo
không
gian
ba
chiều,
nguyên
tắc
là
đáp
án
của
bạn
phải
ở
dưới
dạng
mũ
ba.
Thông
thường,
trong
bài
tập
toán
ở
trường,
nếu
không
để
ý
ghi
đáp
án
ở
đơn
vị
đúng,
bạn
sẽ
bị
mất
điểm,
nên
đừng
quên
dùng
đúng
đơn
vị
nhé!
- Trong ví dụ của chúng ta, vì đơn vị đo ban đầu là cm, đáp án cuối cùng sẽ phải ghi theo đơn vị "cm khối" (hoặc cm3). Vì thế, đáp án 8 của chúng ta sẽ trở thành 8 cm3.
- Nếu lúc đầu chúng ta dùng một đơn vị đo khác, đơn vị thể tích cuối cùng cũng sẽ khác. Ví dụ, nếu hình lập phương của chúng ta có cạnh là 2 mét, thay vì là 2 cm, chúng ta sẽ ghi đơn vị là mét khối (m3).
Tìm thể tích từ diện tích toàn phần[sửa]
-
Tìm
diện
tích
toàn
phần
của
hình
lập
phương.
Cách
dễ
nhất
để
tìm
thể
tích
hình
lập
phương
là
lũy
thừa
bậc
ba
một
cạnh
của
nó,
nhưng
đó
không
phải
là
cách
duy
nhất.
Độ
dài
một
cạnh
hình
lập
phương
hoặc
diện
tích
một
mặt
của
hình
lập
phương
có
thể
được
suy
ra
từ
những
đặc
tính
khác
của
hình
lập
phương,
có
nghĩa
là,
nếu
bạn
bắt
đầu
với
một
trong
những
dữ
liệu
này,
bạn
có
thể
tìm
được
thể
tích
của
hình
lập
phương
bằng
con
đường
dài
hơn
một
chút.
Ví
dụ,
nếu
bạn
biết
diện
tích
toàn
phần
của
hình
lập
phương,
tất
cả
những
gì
bạn
cần
làm
là
chia
diện
tích
toàn
phần
của
hình
lập
phương
cho
6,
sau
đó
khai
căn
bậc
hai
của
giá
trị
này
để
tìm
độ
dài
cạnh
hình
lập
phương.
Từ
đó,
bạn
chỉ
cần
lũy
thừa
bậc
ba
độ
dài
cạnh
để
tìm
thể
tích
như
bình
thường.
Trong
phần
này,
chúng
ta
sẽ
thực
hiện
quá
trình
tính
toán
theo
từng
bước
một.
- Diện tích toàn phần của hình lập phương được tính theo công thức 6s2, với s là độ dài cạnh hình lập phương. Công thức này cơ bản tương tự với công thức tính diện tích hai chiều của mỗi mặt của hình lập phương sáu mặt và cộng các giá trị này với nhau. Chúng ta sẽ dùng công thức này để tính thể tích hình lập phương từ diện tích toàn phần của nó.
- Ví dụ, giả sử chúng ta có một hình lập phương với diện tích toàn phần là 50 cm2, nhưng chúng ta chưa biết độ dài cạnh hình lập phương. Trong các bước tiếp theo, chúng ta sẽ dùng dữ liệu này để tìm thể tích hình lập phương.
-
Chia
diện
tích
toàn
phần
của
hình
lập
phương
cho
6.
Vì
hình
lập
phương
có
6
mặt
với
diện
tích
bằng
nhau,
chia
diện
tích
toàn
phần
của
hình
lập
phương
cho
6
sẽ
cho
bạn
giá
trị
diện
tích
của
một
mặt.
Diện
tích
này
bằng
tích
của
hai
cạnh
của
một
mặt
hình
lập
phương
(chiều
dài
×
chiều
rộng,
chiều
rộng
×
chiều
cao,
hoặc
chiều
cao
×
chiều
dài).
- Trong ví dụ của chúng ta, ta có phép chia 50/6 = 8,33 cm2. Đừng quên là đáp án cho diện tích hình hai chiều có đơn vị vuông (cm2, in2, và tương tự).
-
Tính
căn
bậc
hai
của
giá
trị
này.
Vì
diện
tích
một
mặt
của
hình
lập
phương
bằng
s2
(s
×
s),
căn
bậc
hai
của
giá
trị
này
sẽ
cho
bạn
độ
dài
cạnh
hình
lập
phương.
Khi
bạn
có
độ
dài
cạnh
hình
lập
phương,
bạn
đã
có
đầy
đủ
dữ
liệu
để
tính
thể
tích
hình
lập
phương
như
bình
thường.
- Ở ví dụ của chúng ta, √8,33 = 2,89 cm.
-
Lũy
thừa
bậc
ba
giá
trị
này
để
tìm
thể
tích
hình
lập
phương.
Giờ
thì
bạn
đã
có
giá
trị
độ
dài
cạnh
hình
lập
phương,
hãy
lũy
thừa
bậc
ba
giá
trị
này
lên
(nhân
giá
trị
này
với
chính
nó
hai
lần)
để
tìm
thể
tích
hình
lập
phương
như
đã
giải
thích
chi
tiết
ở
phần
trên.
Chúc
mừng!
Bạn
đã
tìm
được
thể
tích
hình
lập
phương
dựa
vào
diện
tích
toàn
phần
của
hình
đó.
- Trong ví dụ của chúng ta, 2,89 × 2,89 × 2,89 = 24,14 cm3. Đừng quên ghi đáp án theo đơn vị khối.
Tìm thể tích từ đường chéo[sửa]
-
Chia
đường
chéo
của
một
mặt
hình
lập
phương
cho
√2
để
tìm
độ
dài
cạnh
hình
lập
phương.
Về
nguyên
tắc,
đường
chéo
của
một
hình
vuông
bằng
√2
×
độ
dài
một
cạnh
hình
vuông.
Vì
thế,
nếu
thông
tin
duy
nhất
bạn
có
là
về
đường
chéo
của
một
mặt
hình
lập
phương,
bạn
có
thể
tìm
độ
dài
cạnh
hình
lập
phương
bằng
cách
chia
giá
trị
có
được
cho
√2.
Từ
đó
trở
đi,
việc
tính
lũy
thừa
bậc
ba
độ
dài
cạnh
và
tìm
thể
tích
hình
lập
phương
như
đã
miêu
tả
ở
trên
tương
đối
đơn
giản.
- Ví dụ, giả sử một mặt của hình lập phương có độ dài đường chéo là 2,13 mét. Chúng ta sẽ tìm độ dài cạnh hình lập phương bằng cách tính phép chia 2,13/√2 = 1,51 mét. Giờ khi đã biết độ dài cạnh, ta có thể tìm được thể tích của hình lập phương bằng phép nhân 1,513 = 3,442951 m3.
- Chú ý rằng, theo công thức tổng quát, d2 = 2s2 với d là độ dài đường chéo của một mặt hình lập phương và s là độ dài cạnh hình lập phương. Điều này là do, theo định lý Pytago, bình phương cạnh huyền của tam giác vuông bằng tổng bình phương hai cạnh còn lại. Vì thế, bởi đường chéo của một mặt hình lập phương và hai cạnh vuông của mặt đó tạo ra một tam giác vuông, d2 = s2 + s2 = 2s2.
-
Bình
phương
đường
chéo
kẻ
từ
hai
điểm
đối
nhau
trên
hình
lập
phương,
sau
đó
chia
cho
3
và
tính
căn
bậc
hai
của
giá
trị
tìm
được
để
tìm
độ
dài
cạnh
hình
lập
phương.
Nếu
dữ
liệu
duy
nhất
bạn
có
về
hình
lập
phương
là
đường
chéo
trong
không
gian
ba
chiều
kẻ
từ
góc
này
của
hình
lập
phương
tới
góc
đối
với
nó,
bạn
vẫn
có
thể
tìm
được
thể
tích
của
hình
lập
phương.
Bởi
d
trở
thành
một
cạnh
góc
vuông
của
tam
giác
vuông
với
cạnh
huyền
là
đường
chéo
giữa
hai
góc
của
hình
lập
phương,
chúng
ta
có
D2
=
3s2,
với
D
=
đường
chéo
trong
không
gian
ba
chiều
nối
hai
góc
đối
nhau
của
hình
lập
phương.
- Công thức này được suy ra từ Định lý Pytago. D, d, và s tạo thành một tam giác vuông với D là cạnh huyền, nên ta có D2 = d2 + s2. Như đã tính toán ở trên, d2 = 2s2, ta có D2 = 2s2 + s2 = 3s2.
-
Ví
dụ,
giả
sử
chúng
ta
biết
độ
dài
đường
chéo
từ
một
góc
ở
mặt
đáy
hình
lập
phương
tới
góc
đối
diện
của
nó
ở
"mặt
trên"
hình
lập
phương
là
10
m.
Nếu
chúng
ta
muốn
tính
thể
tích,
ta
sẽ
thay
giá
trị
10
vào
"D"
trong
công
thức
trên
như
sau:
- D2 = 3s2.
- 102 = 3s2.
- 100 = 3s2
- 33,33 = s2
- 5,77 m = s. Từ đây, tất cả những gì ta cần làm để tìm thể tích hình lập phương là lũy thừa bậc ba cạnh của hình lập phương.
- 5,773 = 192,45 m3