Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tăng cân an toàn khi bị tiểu đường trong thai kỳ
Từ VLOS
Tiểu đường trong thai kỳ xảy ra ở khoảng 9% phụ nữ mang thai và thường phát triển ở tuần 24 của thai kỳ.[1] Phần lớn bệnh không gây triệu chứng đáng chú ý nhưng bác sĩ có thể sẽ đề nghị sàng lọc bệnh tiểu đường trong thai kỳ như một phần của quy trình khám thai định kỳ.[2] Glucose là một loại đường. Tế bào của phụ nữ bị tiểu đường trong thai kỳ khó nhận đường nên đường sẽ còn trong đường máu. Glucose (đường) trong máu tăng gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi.
Mục lục
Các bước[sửa]
Áp dụng chế độ ăn kiểm soát cân nặng và đường huyết[sửa]
-
Tiêu
thụ
lượng
calo
được
khuyến
nghị
mỗi
ngày.
Phụ
nữ
có
cân
nặng
trước
khi
mang
thai
ở
mức
bình
thường
nên
tiêu
thụ
khoảng
30
calo/kg/ngày,
dựa
trên
cân
nặng
khi
mang
thai.
Phụ
nữ
bị
béo
phì
trước
khi
mang
thai
có
thể
giảm
lượng
calo
xuống
33%,
tức
khoảng
25
calo/kg/ngày,
dựa
trên
cân
nặng
khi
mang
thai.[3]
Nên
nhớ
đây
chỉ
là
hướng
dẫn
chung.
Bạn
nên
trao
đổi
cụ
thể
với
bác
sĩ
để
được
khuyến
nghị
lượng
calo
phù
hợp
nhất.
- Mua cân thực phẩm để cân thức ăn. Cách này giúp bạn biết được một phần ăn là bao nhiêu. Bằng cách đọc nhãn thực phẩm, bạn có thể ước tính lượng calo và chất dinh dưỡng đại lượng chứa trong mỗi phần thực phẩm.
- Mua cân thực phẩm để cân thức ăn. Cách này giúp bạn biết được một phần ăn là bao nhiêu. Bằng cách đọc nhãn thực phẩm, bạn có thể ước tính lượng calo và chất dinh dưỡng đại lượng chứa trong mỗi phần thực phẩm.
- Kết hợp ghi chép nhật ký thực phẩm với việc cân trọng lượng đều đặn để xác định bạn đang tăng hay sụt cân.
- Nếu chưa tăng đủ cân, bạn nên tăng lượng calo lên 200-500 calo mỗi ngày. Tiếp tục theo dõi để xem cân nặng đã tăng đúng chưa.
-
Theo
dõi
lượng
cacbon-hydrat
dung
nạp.
Cacbon-hydrat
là
một
trong
ba
dưỡng
chất
đại
lượng
cần
thiết,
bên
cạnh
protein
và
chất
béo.
Có
3
loại
cacbon-hydrat
chính
là
đường,
tinh
bột
và
chất
xơ.
Đường
là
dạng
cacbon-hydrat
đơn
giản
nhất.
Đường
bao
gồm
fructose,
glucose,
sucrose
và
một
số
phân
tử
khác.
Tinh
bột
còn
được
gọi
là
cacbon-hydrat
phức
hợp
và
được
cấu
thành
từ
nhiều
loại
đường
liên
kết
thành
chuỗi
với
nhau.
Chất
xơ
là
loại
cacbon-hydrat
mà
cơ
thể
người
không
thể
phân
giải.
Khi
bạn
ăn
đường
hoặc
tinh
bột,
chúng
sẽ
được
phân
giải
và
chuyển
thành
glucose.
Đường
(glucose
là
một
loại
đường)
được
chuyển
thành
glucose
nhanh
hơn
so
với
cacbon-hydrat
phức
hợp.
Chất
xơ
không
được
chuyển
hóa
thành
glucose
vì
không
thể
tiêu
hóa
được.
- Không có con số nhất định về lượng cacbon-hydrat cần thiết cho phụ nữ mang thai. Do đó, bạn nên trao đổi vấn đề này với bác sĩ. Theo dõi lượng cacbon-hydrat dung nạp cùng với lượng glucose trong máu. Nếu glucose trong máu luôn ở mức cao, bạn nên giảm tiêu thụ đường, cacbon-hydrat phức hợp và tăng tiêu thụ chất xơ.
- Không cần thiết phải hạn chế chất xơ. Lượng được khuyến nghị là 20-30 g chất xơ mỗi ngày.[4]
- Ghi chép nhật ký thực phẩm để theo dõi lượng cacbon-hydrat dung nạp. Các ứng dụng trên điện thoại thông minh có thể giúp bạn dễ dàng theo dõi lượng cacbon-hydrat và đường dung nạp.
- Giảm tiêu thụ đường.
- Ăn tinh bột với khẩu phần vừa phải. Ngay cả khi tiêu thụ nguồn tinh bột có chỉ số glycemic thấp như lúa mạch, bột yến mạch và hạt diêm mạch, bạn vẫn chỉ nên tiêu thụ ở mức vừa phải. Tinh bột được chuyển hóa thành glucose trong tế bào. Nguyên tắc chuẩn là tiêu thụ khoảng một cốc tinh bột trong mỗi bữa ăn.[5]
-
Ăn
hoa
quả
vừa
phải.
Ngay
cả
khi
tiêu
thụ
hoa
quả
có
chỉ
số
glycemic
thấp,
bạn
cũng
chỉ
nên
tiêu
thụ
1-3
phần
hoa
quả
mỗi
ngày.
Bên
cạnh
đó,
chỉ
tiêu
thụ
một
phần
hoa
quả
một
lúc.[5]
- Tránh tiêu thụ hoa quả có chỉ số Glycemic cao như dưa hấu.
- Tránh tiêu thụ hoa quả đóng hộp, ngâm trong sirô ngọt.
- Tránh tiêu thụ nước ép hoa quả có đường phụ gia.
- Kết hợp hoa quả với các thực phẩm khác chứa chất béo như các loại hạt, bơ lạc hoặc phô mai để giảm ảnh hưởng đến đường huyết.
-
Cân
bằng
khẩu
phần
ăn
trong
suốt
cả
ngày.
Ăn
quá
nhiều
một
lúc
có
thể
làm
tăng
đường
huyết.
Tốt
nhất
bạn
nên
chia
thành
3
bữa
chính,
2-3
bữa
ăn
nhẹ
trong
suốt
cả
ngày.[6]
- Mang theo món nhẹ như các loại hạt hoặc rau củ cắt nhỏ để ăn nhẹ.
- Ăn nhiều loại thực phẩm giàu dinh dưỡng chứa chất béo tốt cho sức khỏe và protein như quả bơ, dầu dừa, thịt nạc và các loại hạt.
Tập thể dục để kiểm soát cân nặng[sửa]
-
Tập
thể
dục
điều
độ.
Tập
thể
dục
không
chỉ
giúp
giảm
glucose
trong
máu
mà
còn
thay
đổi
phản
ứng
của
tế
bào
với
insulin.
Tế
bào
trở
nên
nhạy
cảm
với
insulin,
tức
có
thể
không
phải
tạo
quá
nhiều
insulin
để
giúp
tế
bào
nhận
glucose.
Tế
bào
nhận
glucose
từ
máu
sẽ
giúp
hạ
glucose
trong
máu.
Các
chuyên
gia
khuyến
nghị
nên
tập
thể
dục
điều
độ
30
phút
mỗi
ngày
đối
với
phụ
nữ
mang
thai.[7]
- Trao đổi với bác sĩ về hình thức tập thể dục phù hợp nhất với bạn.
- Nếu chưa từng tập thể dục đều đặn trong một thời gian dài, bạn nên bắt đầu thật chậm. Nên bắt đầu tập thể dục 10 phút vài ngày trong tuần, sau đó tăng dần lên 30 phút mỗi ngày.
- Bơi lội. Bơi lội là bài tập thể dục tuyệt vời cho phụ nữ mang thai. Di chuyển trong nước giúp giảm căng thẳng ở khớp và lưng.
- Di chuyển nhiều hơn. Bạn không nhất thiết phải tập thể dục ở phòng tập. Những hành động đơn giản như gửi xe xa siêu thị/chợ, đi thang bộ hoặc dẫn chó nuôi đi dạo thường xuyên cũng rất có ích.
- Tránh các hoạt động mang nguy hiểm tiềm ẩn đối với thai phụ. Bên cạnh phần lớn các bài tập thể dục mà phụ nữ mang thai có thể tham gia, bạn cần tránh một số bài tập nhất định như gập bụng hay bài tập đưa chân lên cao khiến bạn phải nằm ngửa. Nên tránh những bài tập này trong 3 tháng đầu thai kỳ.[8] Ngoài ra, nên tránh hoặc hạn chế tham gia các môn thể thao cần tiếp xúc mạnh gây hại cho thai phụ và bé như võ thuật, đá bóng và bóng rổ. Cũng nên tránh tham gia các môn thể thao có nguy cơ bị ngã cao.[8]
Theo dõi đường huyết[sửa]
- Theo dõi đường (glucose) trong máu theo khuyến nghị của bác sĩ. Các chuyên gia khuyên nên dùng máy đo đường huyết đo lượng đường trong máu hàng ngày để tránh tình trạng hạ đường huyết. Cách này còn giúp bạn xác định nhu cầu insulin lý tưởng. Việc học cách sử dụng máy đo đường huyết là rất quan trọng. Bạn nên chọn mua máy đo có băng thử dễ lấy. Ban đầu, có thể bạn sẽ phải kiểm tra nồng độ đường huyết 3-4 lần mỗi ngày hoặc thậm chí vào buổi tối.
- Hiểu rõ lợi ích của liệu pháp Insulin. Kiểm soát nồng độ insulin giúp cải thiện quá trình chuyển hóa cacbon-hydrat và hạ đường huyết. Liệu pháp Insulin được áp dụng riêng biệt cho từng trường hợp, dựa vào cân nặng, lối sống, độ tuổi, sự hỗ trợ từ gia đình và nghề nghiệp. Tốt nhất bạn nên tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ khi tiêm insulin.
- Nhận biết thời điểm nên áp dụng liệu pháp Insulin. Nếu cần dùng thuốc, bác sĩ có thể khuyến nghị bạn bắt đầu uống thuốc kiểm soát đường huyết như Metformin hoặc Glyburide.[9] Khi điều trị bằng thuốc không hiệu quả, bạn sẽ được khuyến nghị phép điều trị truyền thống là tiêm insulin tác dụng trung bình (như NPH) vào buổi sáng và tối, và tiêm insulin tác dụng ngắn trong một vài hoặc tất cả bữa ăn. Liều tiêm tùy thuộc vào cân nặng, thai kỳ ở quý thứ mấy và đường huyết tăng bao nhiêu.[10]
Trang bị kiến thức cho bản thân[sửa]
-
Nhận
biết
lượng
cân
nặng
cần
tăng. Viện
Quốc
gia
Sức
khỏe
Trẻ
em
và
Phát
triển
Con
người
(Mỹ)
có
đưa
ra
hướng
dẫn
về
số
cân
nặng
nên
tăng
(tổng
thể
và
theo
từng
tuần)
dành
cho
phụ
nữ
mang
thai
dựa
trên
chiều
cao,
cân
nặng
trước
khi
mang
thai
và
số
thai
nhi.[11]
- Nói chung, nếu thiếu cân, bạn có thể tăng cân an toàn ở mức 13-18 kg.
- Nếu cân nặng ở mức bình thường, bạn có thể tăng cân an toàn 13-15 kg.
- Nếu thừa cân, bạn có thể tăng cân an toàn 10-12 kg.
- Nếu béo phì, bạn có thể tăng cân an toàn 7-9kg.
- Nếu béo phì, bạn có thể tăng cân an toàn 7-9kg.
-
Nhận
biết
mức
đường
huyết
cần
đạt.
Hiệp
hội
Tiểu
đường
Mỹ
đưa
ra
hướng
dẫn
về
mức
đường
huyết
cần
đạt
ở
phụ
nữ
bị
tiểu
đường
khi
mang
thai
như
dưới
đây.[12]
Nên
nhớ
rằng
mức
đường
huyết
cần
đạt
của
mỗi
người
sẽ
khác
nhau
nên
bạn
cần
trao
đổi
trước
với
bác
sĩ
để
đặt
ra
mục
tiêu
phù
hợp.
- Trước bữa ăn, nồng độ đường huyết nên ở mức 95 mg/dL hoặc thấp hơn.
- Một tiếng sau bữa ăn, nồng độ đường huyết nên ở mức 140 mg/dL hoặc thấp hơn.
- Hai tiếng sau bữa ăn, nồng độ đường huyết nên ở mức 120 mg/dL hoặc thấp hơn.
- Trao đổi với bác sĩ khi có dự định mang thai. Nếu dự định mang thai, bạn nên kiểm tra sức khỏe tổng thể, bao gồm trao đổi với bác sĩ về nguy cơ mắc tiểu đường trong thai kỳ. Biện pháp phòng ngừa giúp giảm nguy cơ mắc tiểu đường trong thai kỳ gồm có chế độ ăn uống lành mạnh, luôn vận động và duy trì cân nặng khỏe mạnh trước khi mang thai.[13] Bác sĩ có thể giúp bạn đặt ra kế hoạch tăng cường sức khỏe khi bạn muốn mang thai.
-
Nhận
biết
triệu
chứng
đường
huyết
cao.
Bệnh
tiểu
đường
khi
mang
thai
không
gây
triệu
chứng
ở
hầu
hết
phụ
nữ
mang
thai
nhưng
tình
trạng
đường
huyết
cao
sẽ
có
triệu
chứng.
Nếu
đường
huyết
ở
mức
130
mg/dL
hoặc
cao
hơn,
bạn
có
thể
gặp
triệu
chứng:[14]
- Khát nước dữ dội
- Đau đầu
- Mờ mắt
- Mệt mỏi
- Đi tiểu thường xuyên
- Đi khám bác sĩ ngay nếu có những triệu chứng trên hoặc kết quả đo đường huyết cao.
-
Nhận
biết
triệu
chứng
hạ
đường
huyết.
Nếu
bạn
bị
tiểu
đường
khi
mang
thai
và
đang
dùng
insulin
và
có
những
triệu
chứng
sau,
bạn
cần
kiểm
tra
nồng
độ
đường
huyết.
Nếu
số
đo
thấp,
bạn
nên
ăn
một
viên
kẹo
ngậm
hoặc
uống
một
ít
nước
hoa
quả.
15
phút
sau,
tiếp
tục
đo
nồng
độ
đường
huyết.[14]
- Đổ mồ hôi
- Cảm thấy mệt mỏi
- Chóng mặt
- Run rẩy
- Lú lẫn
- Da nhợt nhạt
Lời khuyên[sửa]
- Nên bổ sung đủ nước cho cơ thể bằng cách uống ít nhất 8 cốc nước mỗi ngày.
Cảnh báo[sửa]
- Trao đổi với bác sĩ nếu gặp tình trạng cân nặng thay đổi đáng kể hoặc không tăng đủ cân.
- Tiểu đường khi mang thai nếu không được điều trị có thể tăng nguy cơ thai nhi có kích thước quá lớn, nguy cơ phải mổ lấy thai, vấn đề về đường huyết ở trẻ sơ sinh và nguy cơ tiền sản giật.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.diabetes.org/diabetes-basics/gestational/what-is-gestational-diabetes.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gestational-diabetes/basics/symptoms/con-20014854
- ↑ http://clinical.diabetesjournals.org/content/23/1/17.full.pdf+html
- ↑ http://www.hsph.harvard.edu/nutritionsource/carbohydrates/fiber/
- ↑ 5,0 5,1 http://www.ucsfhealth.org/education/dietary_recommendations_for_gestational_diabetes/
- ↑ http://www.ucsfhealth.org/education/dietary_recommendations_for_gestational_diabetes/
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/pregnancy-week-by-week/in-depth/pregnancy-and-exercise/art-20046896
- ↑ 8,0 8,1 http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/pregnancy-week-by-week/in-depth/pregnancy-and-exercise/art-20046896?pg=2
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gestational-diabetes/basics/treatment/con-20014854
- ↑ http://www.nhs.uk/Conditions/gestational-diabetes/Pages/Treatment.aspx
- ↑ https://www.nichd.nih.gov/publications/pubs/gest_diabetes/Pages/sub7.aspx#how
- ↑ http://www.diabetes.org/diabetes-basics/gestational/how-to-treat-gestational.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gestational-diabetes/basics/prevention/con-20014854
- ↑ 14,0 14,1 http://www.cdc.gov/pregnancy/documents/Diabetes_and_Pregnancy508.pdf