Điều trị cơn sốt tại nhà

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Sốt là phản ứng tự nhiên của cơ thể để chống lại virus và vi khuẩn gây nhiễm trùng. Các loại virus và vi khuẩn gây hại có thể phát triển ở nhiệt độ thông thường của cơ thể (37ºC) nhưng sốt sẽ làm vi trùng yếu đi và hạn chế tuyệt đối khả năng sinh sôi của chúng.[1][2][3] Sốt cũng giúp đốt cháy các độc tố và tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Tuy sốt là phương pháp thông thường của cơ thể để tự chữa bệnh, sốt chỉ nên được “chữa trị” khi cơ thể trở nên quá yếu để có thể chống lại viêm nhiễm, và khi nhiệt độ tăng quá cao so với mức độ chịu đựng của cơ thể, hoặc khi sốt làm bạn cảm thấy quá khó chịu. Mặc dù bạn có thể tự điều trị hầu hết các cơn sốt tại nhà, bạn nên đến bệnh viện nếu sốt đi kèm mất nước nghiêm trọng làm môi, lưỡi, hoặc móng tay tái xanh, đau đầu dữ dội, ảo giác, khó đi đứng, khó thở, hoặc động kinh.[2][3]

Các bước[sửa]

Điều chỉnh Môi trường sống Phù hợp[sửa]

  1. Uống nhiều nước. Hãy cố gắng uống ít nhất 250 ml nước mỗi hai giờ. Cơ thể của bạn sẽ dễ dàng mất đi độ ẩm và mất nước do toát mồ hôi hoặc hắt hơi khi bị bệnh, ví dụ như bị cảm lạnh và cảm cúm, và sẽ dẫn đến hành sốt. Mất nước sẽ làm tăng nhiệt độ cơ thể và thường gây đau đầu, chóng mặt, đau cơ bắp, hạ huyết áp, và động kinh. [4]
    • Trung bình mỗi người trưởng thành nên uống khoảng 2 lít nước mỗi ngày. [5] Sử dụng các loại thức uống có chứa caffein một cách điều độ sẽ không gây hại, nhưng hãy nhớ rằng chúng không phải là nguồn cung cấp chất lỏng duy nhất cho bạn. Hãy uống nhiều nước lọc.[6]
    • Các loại nước uống thể thao cũng có thể được sử dụng để cung cấp nước cho cơ thể, nhưng hãy nhớ cẩn thận khi sử dụng. Mặc dù các loại thức uống này giúp cung cấp chất điện giải cho cơ thể, chúng thường cung cấp nhiều hơn mức độ cần thiết. Hãy pha loãng một phần nước uống thể thao vào một phần nước lọc, hoặc uống một cốc nước lọc sau mỗi cốc nước thể thao.
    • Sử dụng dung dịch cung cấp nước cho cơ thể. Bạn không cần phải mua các sản phẩm được quảng cáo trên truyền hình để có thể cung cấp nước cho cơ thể - hãy tự tay chế biến thức uống riêng.
    • Đối với trẻ nhỏ, bạn có thể dùng các loại nước uống thương mại cung cấp chất điện giải và nước cho cơ thể, chẳng hạn như Pedialyte, vì loại thức uống này đã được điều chế để phù hợp với cơ thể của trẻ nhỏ.[7]
    • Để bù đắp nước cho cơ thể trẻ nhỏ, hãy dùng liều lượng 30 ml mỗi giờ cho trẻ sơ sinh, 60 ml mỗi giờ cho trẻ tập đi, và 90 ml mỗi giờ cho trẻ lớn hơn.[8]
  2. Sử dụng trang phục thoáng mát. Khi bạn bị sốt, mặc quần áo rộng rãi, thoải mái sẽ giúp cơ thể thư giãn và tăng cường lượng không khí lưu thông để giải nhiệt cho cơ thể. Trút bỏ các loại quần áo hoặc chăn dư thừa gây giữ nhiệt và làm cơ thể khó hạ sốt. Hãy mặc một lớp trang phục mỏng nhẹ, và sử dụng chăn hoặc khăn trải giường mỏng khi ngủ.[3]
    • Các loại sợi tự nhiên, chẳng hạn như cotton, tre, hoặc tơ lụa thường thông thoáng hơn các loại sợi làm từ acrylic hoặc polyester.
  3. Hạ nhiệt độ phòng. Nhiệt độ cao sẽ làm cơn sốt kéo dài hơn và làm bạn toát mồ hôi quá mức có thể dẫn đến mất nước. Nhiệt độ phòng lý tưởng là vào khoảng 23-25 ºC.[3] Nếu bạn cảm thấy phòng nóng hoặc ngột ngạt, bạn có thể dùng thêm quạt điện.
  4. Nghỉ ngơi nhiều. Nghỉ ngơi đầy đủ sẽ giúp cơ thể khỏi bệnh nhanh hơn và tăng cường hệ miễn dịch. Tránh di chuyển quá nhiều. Hãy xin nghỉ phép để có thể ngủ nhiều hơn thường lệ.
    • Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thiếu ngủ sẽ làm suy yếu hệ miễn dịch, làm tăng lượng hormone gây căng thẳng, khiến bạn dễ dàng bị nhiễm các bệnh mãn tính hơn, và làm giảm tuổi thọ của bạn.
    • Để biết thêm thông tin về cách tạo thời gian biểu phù hợp để ngủ ngon hơn, hãy đọc qua bài viết của chúng tôi về Cách để Ngủ Ngon hơn.
  5. Dùng thuốc hạ sốt. Nếu bạn bị sốt cao và cơn sốt gây nhiều khó chịu cho bạn, bạn có thể dùng thuốc hạ sốt. Các loại thuốc hạ sốt bao gồm: acetaminophen, ibuprofen, và aspirin. Hãy sử dụng các loại thuốc hạ sốt không cần kê toa này vì chúng sẽ giúp bạn hạ sốt.
    • Cẩn thận kiểm tra liều lượng khuyên dùng. Hãy dùng liều lượng thấp nhất để xoa dịu cơn sốt.
    • Trẻ em dưới 18 tuổi không được sử dụng aspirin trừ khi có sự chỉ định của bác sĩ. Thuốc có thể gây hội chứng Reye, một căn bệnh gây sưng tấy gan và não ở trẻ nhỏ.[9]
  6. Tắm nước ấm. Tắm nước ấm trong vòng 5-10 phút sẽ giúp cơ thể toát mồ hôi và hạ nhiệt, ngoài ra nước ấm còn giúp làm giảm đau nhức cơ bắp, và làm thông khoang mũi nếu bạn bị nghẹt mũi do cảm lạnh.[3] Tránh sử dụng nước quá nóng vì nhiệt độ của cơ thể sẽ gia tăng làm bạn bị sốt lâu hơn.[10]
    • Giữ gìn cơ thể sạch sẽ cũng giúp làm giảm nguy cơ lây nhiễm các loại virus hoặc vi khuẩn.
  7. Chườm khăn ấm. Nếu bạn không thể hoặc không muốn đi tắm, bạn có thể chườm khăn ẩm. Nhúng một chiếc khăn nhỏ vào nước ấm và áp chúng trên trán hoặc bên dưới cánh tay. Cách làm này sẽ giúp cơ thể toát mồ hôi giúp làm mát cơ thể, tăng cường tuần hoàn máu và có thể giúp làm giảm nghẹt mũi khi bị cảm lạnh hoặc cúm.[3]
    • Sử dụng nước lạnh, chườm đá, hoặc tắm nước lạnh có thể làm bạn bị run, và như vậy sẽ làm gia tăng thân nhiệt khiến khó có thể hạ sốt.[10]
    • Không chườm khăn ấm vào vết thương hoặc vùng da bị viêm nhiễm vì nó có thể gây chảy máu và viêm nhiễm nặng hơn.
  8. Thông mũi. Nếu sốt là do bị cảm lạnh hoặc cảm cúm, bạn nên thông mũi để có thể hít thở dễ dàng hơn. Khó thở có thể làm bạn bị sốt cao hơn. Tránh hỉ mũi quá mạnh, vì áp lực sẽ làm mũi bạn bị đau. Hãy nhớ xì mũi một cách nhẹ nhàng và chỉ hỉ mũi khi thật sự cần thiết. [11]
    • Các chuyên gia khuyên rằng bạn nên xì mũi bằng cách ấn tay lên một bên mũi và hỉ mũi vào khăn giấy ở bên mũi còn lại.[11] Nếu con của bạn hoặc trẻ sơ sinh bị cảm lạnh, hãy giúp trẻ hỉ mũi đúng cách.
    • Rửa sạch tay sau mỗi lần hỉ mũi để tránh mắc phải các bệnh viêm nhiễm khác do vi khuẩn hoặc virus gây nên.
  9. Nghỉ ngơi tại nhà. Trừ khi bạn bị sốt khi đang ở ngoài trời, cách tốt nhất là bạn nên nghỉ ngơi tại nhà vì không khí trong nhà khô hơn và nhiệt độ không thay đổi nhiều như bên ngoài. Nếu bạn có việc phải ra ngoài khi đang sốt, hãy giữ cơ thể dưới bóng râm và hạn chế hoạt động.[12]
  10. Tránh hút thuốc. Ngoài rủi ro gây ung thư phổi và các bệnh lý về đường hô hấp khác, hút thuốc cũng gây ức chế hệ miễn dịch của cơ thể.[13] Hơn nữa, hút thuốc cũng bắt cơ thể phải hoạt động nhiều hơn để chống lại virus và vi khuẩn, làm tăng nhiệt độ cơ thể. Tốt nhất bạn hãy nên tránh khói thuốc lá, nicotine, và các loại thuốc hút khác cho đến khi cơ thể hạ sốt.
    • Trẻ em (đặc biệt là trẻ sơ sinh) không nên tiếp xúc với khói thuốc lá, đặc biệt khi đang bị sốt.
  11. Giảm lượng caffein. Quá nhiều caffein sẽ gây hại cho cơ thể khi bạn đang sốt. Dùng caffein quá liều lượng cho phép có thể gây sốt, đau đầu, mất ngủ, tiêu chảy, khó chịu, và chóng mặt. Caffein cũng kích thích sự bài tiết nước, vì vậy uống quá nhiều caffein sẽ gây mất nước cho cơ thể. [14] Khi bạn bị sốt, hãy tránh sử dụng caffein hoặc giảm lượng caffein xuống mức 100 mg.
    • 1 tách cà phê pha có chứa 130 mg caffein, và 1 tách trà đen có chứa 50 mg caffein. Tránh uống các loại nước ngọt và các loại nước uống tăng lực và nước uống thể thao vì các thức uống này có thể gây buồn nôn và nôn mửa khi bạn bị sốt.
    • Dùng caffein quá liều lượng có thể dẫn đến buồn nôn, nôn mửa, đau ngực, ảo giác, khó thở và co giật. [14]
    • Tránh dùng các loại thực phẩm chức năng có chứa caffein cho đến khi bạn hết sốt.
    • Trẻ em và trẻ sơ sinh không được dùng caffein.
  12. Tránh uống rượu bia. Bạn nên kiêng uống các thức uống có cồn chẳng hạn như bia, rựou, hoặc các loại thức uống có cồn khác khi đang bị sốt, cho dù bạn đang bị sốt nhẹ hay sốt cao. Bia rượu sẽ làm hệ miễn dịch bị suy yếu, làm cơ thể khó có thể hồi phục nhanh chóng. [15]
  13. Không sử dụng các loại dầu xoa bóp có chứa cồn. Thoa dầu xoa bóp chứa cồn lên da sẽ làm da cảm thấy mát mẻ hơn. Tuy nhiên, đây chỉ là tác dụng tức thời. Tác dụng làm mát da này không giúp ích cho bạn khi bạn đang bị sốt vì nó sẽ làm bạn run rẩy, và thân nhiệt sẽ gia tăng.[16]
    • Thêm vào đó, rượu có thể được hấp thụ vào da. Đối với trẻ nhỏ (đặc biệt là trẻ sơ sinh), cách làm này sẽ có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc rượu. [16]
  14. Đi khám bệnh. Mặc dù nhiều loại sốt có thể được chữa trị tại nhà, trong một số trường hợp đặc biệt, bạn nên đi khám bệnh.
    • Nếu bạn bị sốt trong khoảng 39-40 ºC, sử dụng các loại thuốc thông thường (ví dụ như ibuprofen và aspirin) sẽ không thể giúp bạn hạ sốt [17]) hoặc nếu bạn đang bị sốt ở bất kỳ nhiệt độ nào và kéo dài hơn 72 giờ, bạn nên đi khám bệnh ngay lập tức. Bạn nên đi khám nếu sốt kèm theo một trong các triệu chứng sau:[2][3]
    • Trẻ em dưới 3 tuổi đang gặp phải bất kỳ các cơn sốt nào
    • Trẻ em dưới 2 tuổi bị sốt cao, hoặc các cơn sốt kéo dài hơn 48 giờ
    • Gần đây bạn có đi du lịch, trải qua phẫu thuật hoặc tiêm vaccine, hoặc có tiếp xúc với các tác nhân dị ứng hoặc các tác nhân độc hại
    • Bạn đang mắc phải các chứng bệnh khác chẳng hạn như tiểu đường, thiếu máu, xơ nang, hoặc bất kỳ các loại bệnh nào liên quan đến tim hoặc phổi
    • Bạn thường xuyên bị sốt nhẹ hoặc sốt vừa
    • Một vết phát ban hoặc vết bầm xuất hiện trên da mà bạn không rõ nguyên nhân
    • Bạn cảm thấy đau khi đi tiểu
  15. Cần phân biệt giữa sốt và tăng nhiệt độ thân thể thông thường do hoạt động thể chất. Hoạt động thể chất, thay đổi tâm trạng, thay đổi nội tiết tố, ăn uống thất thường hoặc ăn uống quá mức, trang phục quá chật hoặc quá nặng, thuốc men, và tiếp xúc với nhiệt độ cao cũng có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể. Nếu bạn nghi ngờ bạn bị “sốc nhiệt”, hãy đến bệnh viện ngay lập tức vì tình trạng này có thể dẫn đến co giật và đau tim.
    • Sốc nhiệt sẽ làm nhiệt độ cơ thể gia tăng, tuy nhiên tình trạng này cần có cách điều trị khác. Nếu bạn nghĩ rằng bạn bị sốt là do sốc nhiệt, bạn có thể tìm thêm thông tin trong bài viết của chúng tôi về: Cách để Điều trị Sốc nhiệt.
  16. Hãy quyết định nếu cần phải đưa con bạn đến bác sĩ khoa nhi. Không như người lớn, khi trẻ bị sốt nhẹ, bạn cần đưa trẻ đi khám bệnh. Luôn phải đi khám bệnh trước khi cho con bạn dùng thuốc hạ sốt. Bạn cũng nên đưa trẻ đi khám nếu trẻ có các triệu chứng sau: [2][18]
    • Nhỏ hơn 3 tháng tuổi và có nhiệt độ trực tràng là 38 °C hoặc cao hơn
    • Vào khoàng 3- 12 tháng tuổi và bị sốt khoảng 39 °C hoặc cao hơn
    • Dưới 2 tuổi và sốt kéo dài hơn 48 giờ
    • Mất nhận thức, không thể đánh thức trẻ dậy một cách dễ dàng, và sốt “đến và đi” trong vòng 1 tuần hoặc hơn (mặc dù cơn sốt không quá cao hoặc các triệu chứng sốt xuất hiện trở nên sau khi đã hết sốt)
    • Không chảy nước mắt khi khóc hoặc không thể nín khóc dễ dàng.
    • Bĩm tả không bị ướt hoặc không đi tiểu trong 8 tiếng
    • Có các triệu chứng bệnh khác, chẳng hạn như đau họng, đau tai, tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn mửa, hoặc ho.

Thay đổi Chế độ Ăn uống[sửa]

  1. Tránh dùng các loại thực phẩm gây viêm. Sốt là một dạng viêm nhiễm mà cơ thể bạn dùng để bảo vệ bản thân khỏi các tác nhân độc hại. Thực phẩm làm tăng mức độ viêm nhiễm có thể làm bạn bị sốt cao hơn hoặc sốt lâu hơn. Chúng cũng có thể làm bạn khó tiêu và đầy hơi, khiến bạn cảm thấy khó chịu hơn. Hãy tránh sử dụng các loại thức ăn sau, đặc biệt khi bạn đang bị sốt:[19]
    • Thực phẩm có chứa carbohydrates tinh luyện ví dụ như bánh mì trắng, bánh ngọt, và bánh donut
    • Thực phẩm chiên xào
    • Thức uống có đường ví dụ như nước ngọt hoặc nước tăng lực
    • Thịt đỏ chẳng hạn như thịt bê, thịt giăm bông, hoặc thịt bò và các loại thịt đã qua chế biến như xúc xích
    • Bơ thực vật, chất béo tổng hợp và mỡ lợn
  2. Dùng các loại thực phẩm chống viêm. Trong khi vài loại thực phẩm có thể gây viêm, một số khác có thể giúp chống viêm. Tuy nhiên, nếu bạn có cảm giác buồn nôn, khó tiêu, hoặc nôn mửa sau khi bạn ăn một loại thực phẩm, bạn nên tránh dùng thực phẩm đó cho đến khi hạ sốt. Các loại thực phẩm nhẹ nhàng và không có tính axit chẳng hạn như xa lát với ít gia vị, đậu, và ngũ cốc nguyên hạt sẽ giúp cơ thể dẽ dàng hấp thụ hơn khi bạn bị sốt. Thực phẩm giảm viêm bao gồm:[19]
    • Hoa quả chẳng hạn như dâu tây, anh đào và cam
    • Các loại hạt ví dụ như hạt hạnh nhân và hạt óc chó
    • Các loại rau lá xanh ví dụ như rau chân vịt hay cải xanh đều có chứa chất chống oxy hoá
    • Các loại cá có nhiều chất béo chẳng hạn như cá hồi, cá thu, cá ngừ và cá mòi
    • Ngũ cốc nguyên hạt ví dụ như gạo nâu, quinoa, hạt kê, yến mạch và hạt lanh
    • Dầu oliu hoặc dầu hạt cải
  3. Bổ sung vitamin C. Vitamin C là một chất chống oxy hoá tự nhiên giúp thúc đẩy hệ miễn dịch, kiểm soát lượng đường huyết, kích thích tăng trưởng và sửa chữa các tế bào, và làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính. Mặc dù thiếu hụt vitamin C là bệnh hiếm gặp nhưng nó sẽ gây ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể. Cung cấp đủ lượng vitamin C cho cơ thể khi bị sốt có thể giúp cơ thể hồi phục nhanh hơn. Vitamin C có thể được bổ sung cho cơ thể với liều lượng 500 mg chia đều để sử dụng trong khoảng hai hoặc ba lần mỗi ngày. Hút thuốc gây cạn kiệt vitamin C trong cơ thể, nếu bạn hút thuốc, bạn nên bổ sung thêm 35 mg vitamin C mỗi ngày. Bạn cũng có thể thêm các loại thực phẩm giàu vitamin C vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Nguồn thực phẩm giàu vitamin C bao gồm:[20]
    • Ớt chuông xanh và đỏ
    • Các loại hoa quả thuộc họ cam quýt chẳng hạn như cam, bưởi địa phương, bưởi lai, chanh, hoặc các loại nước cam quýt
    • Rau chân vịt, bông cải xanh và mầm cải brussel
    • Dâu tây và mâm xôi
    • Cà chua
    • Xoài, đu đủ và dưa ruột vàng
  4. Bổ sung magiê. Magiê là nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhiều chức năng trong cơ thể, chẳng hạn như sản sinh năng lượng. Magiê cũng giúp làm giảm lo lắng, căng thẳng, mệt mỏi mãn tính, đau ngực, và giúp duy trì huyết áp khoẻ mạnh, giảm lượng cholesterol, và lượng đường trong máu.[21] Thiếu hụt magiê có thể gây suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể và gây nên một số vấn đề về sức khoẻ.
    • Các loại thực phẩm tự nhiên giàu magiê bao gồm cá hồi, cá thu, cá ngừ, sô cô la đen, rau lá xanh sẫm, đậu, hạt, gạo nâu, đậu lăng, đậu nành, đậu đen, đậu hồi, trái bơ, và chuối.[21]
    • Canxi có thể gây ức chế sự hấp thụ các loại thực phẩm bổ sung có chứa magiê, vì vậy tốt hơn hết là bạn hãy sử dụng các loại magiê dễ hấp thụ chẳng hạn như magiê bicarbonate và magiê oxide. Nên dùng 100 mg các loại thực phẩm chức năng bổ sung magiê chia đều để sử dụng từ 2-3 lần mỗi ngày. Người trưởng thành cần cung cấp ít nhất 280–350 mg magiê mỗi ngày.
    • Sử dụng quá nhiều magiê cũng có thể gây tác dụng phụ và làm giảm sự hấp thụ canxi, vì vậy hãy tránh dùng quá liều. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thể lựa chọn liều lượng phù hợp cho nhu cầu của cơ thể.
  5. Hãy dùng các món súp tự chế tại nhà. Uống chất lỏng ấm như súp có thể giúp làm giảm nhiệt độ trong cơ thể, thúc đẩy sự hydrat hoá, và giúp cơ thể toát mồ hôi để hạ nhiệt.[22] Nước dùng của súp phải loãng và không chứa bột hoặc ngũ cốc.
    • Cho ½ kg khoai tây thái lát, 250 gram cà rốt, 100 gram tỏi tây xắt nhỏ, và các loại rau có lá khác ví dụ như rau diếp, rau chân vịt, hoặc bắp cải đỏ vào 2 lít nước.
    • Nấu trong vòng 1 giờ trên lửa vừa, sau đó lọc lấy nước súp vào một chiếc cốc hoặc chiếc bát. Chỉ nên thêm muối nếu bạn không bị cao huyết áp.
  6. Trẻ em nên có chế độ ăn uống “nhạt” và tốt cho sức khoẻ. Chế độ dinh dưỡng “nhạt” bao gồm các loại thực phẩm mềm, không quá cay, và ít chất xơ để có thể tiêu hoá dễ dàng.[23][22] Các loại thực phẩm nên dùng bao gồm:[23]
    • Bánh mì, bánh quy giòn, và mì ống được làm từ bột mì trắng tinh luyện
    • Ngũ cốc nóng đã tinh chế, ví dụ như bột yến mạch hoặc kem của lúa mì
    • Nước trái cây cũng có thể được sử dụng với với liều lượng thích hợp, không nên cho trẻ dùng quá nhiều nước trái cây vì nhiều loại trái cây có chứa axit citric, có thể gây trào ngược axit trong dạ dày dẫn đến nôn mửa. Pha loãng nước trái cây bằng cách thêm một nửa lượng nước vào một nửa lượng nước trái cây. Nếu bạn tự làm nước trái cây tại nhà, hãy dùng các loại trái cây đã chín. Hãy chắc chắn rằng nước trái cây bạn dùng được chế biến hoàn toàn từ 100% trái cây nguyên chất và không chứa thêm đường. Không nên cho trẻ đang nôn mửa uống nước trái cây.[7]
    • Đối với trẻ em quen sử dụng nước trái cây thường xuyên, bạn có thể thay thế nước trái cây bằng sữa tươi nếu trẻ không bị nôn mửa.
    • Trẻ sơ sinh chỉ nên dùng các thức uống bổ dưỡng, sữa mẹ, và các loại nước uống thương mại giúp cung cấp nước cho cơ thể chẳng hạn như Pedialyte cho đến khi trẻ hạ sốt. Thực phẩm cứng có thể khiến hệ thống tiêu hoá hoạt động quá mức. [7]

Sử dụng các Bài thuốc Thảo dược[sửa]

  1. Uống trà thảo mộc. Trà thảo mộc có chứa các chất chống oxy hoá và các hợp chất chống viêm có thể giúp cơ thể thư giãn, xoa dịu chứng khó tiêu, giảm trào ngược dạ dày, và giảm nghẹt mũi khi bị sốt. Vài loại trà có thể cần từ 2-3 tiếng để phát huy tác dụng. Các loại trà thảo dược có thể giúp làm giảm các triệu chứng khi bị sốt bao gồm:
    • Trà hoa cúc có thể giúp làm giảm các triệu chứng như mất nhủ, lo lắng, viêm nhiễm, ợ nóng, cảm lạnh và đau họng.[24] Để pha trà hoa cúc, bạn có thể ngâm 2-3 gram hoa cúc khô vào 1 cốc nước ấm trong vòng 5 phút, sau đó lọc lấy nước để uống. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ em dùng trà hoa cúc.
    • Trà bạc hà có thể giúp làm giảm nghẹt mũi khi bị cảm lạnh hoặc cảm cúm và có tác dụng làm mát cơ thể do có chứa tinh chất bạc hà hoạt tính.[25] Để pha trà bạc hà, hãy thêm ¼ thìa uống trà lá bạc hà vào 1 cốc nước ấm trong vòng 3-5 phút, sau đó lọc lấy nước để uống mà không cho thêm đường. Bạn có thể uống trà 1-2 lần mỗi ngày để làm giảm các triệu chứng khi bị sốt nhẹ. Bạc hà có thể gây buồn nôn nếu bạn sử dụng khi đang bị sốt vừa đến sốt cao (39- 40 ºC), và không cho trẻ em hoặc trẻ sơ sinh dùng trà bạc hà.
  2. Uống nước gạo. Khi bạn bị sốt kèm theo tiêu chảy hoặc khó tiêu nặng, bạn có thể dùng nước gạo để làm giảm triệu chứng. [22] Bạn có thể pha nước gạo bằng các đun sôi 2 ½ thìa súp hạt gạo vào 1 lít nước trong vòng nửa giờ. Sau đó lọc lấy nước để uống.
    • Bạn có thể cho trẻ em trên 2 tuổi uống nước gạo khi đang bị sốt.
  3. Dùng ớt cayen. Nếu bạn thích ăn cay, bạn có thể thêm ½ ớt cayen xắt nhuyễn hoặc 1-2 thìa uống trà bột ớt cayen vào thức ăn, đặc biệt là súp. Ớt cayen có chứa capsaisin có khả năng chống virus, chống oxy hoá, và chống viêm để thúc đẩy cơ thể hồi phục.[26] Nó cũng giúp cơ thể toát mồ hôi để hạ nhiệt.
    • Những người bị dị ứng với latex, chuối, kiwi, hạt dẻ và trái bơ cũng có thể bị dị ứng với ớt cayen.
    • Những người bị bệnh trào ngược dạ dày hoặc có lượng đường huyết thấp (hoặc những người đang dùng thuốc làm loãng máu) không nên dùng capsaisin.
    • Trẻ em đang bị bệnh thường thích dùng các thực phẩm “nhạt”, vì vậy không nên thực hiện biện pháp này cho trẻ em hoặc trẻ sơ sinh.
  4. Dùng gừng. Gừng có thể giúp làm giảm các triệu chứng đi kèm với sốt bao gồm lo lắng, buồn nôn, nôn mửa, cao huyết áp và các vấn đề về tiêu hoá, giúp dễ dàng kiểm soát tình trạng hơn. [27] Gừng cũng có thể được bào chế dưới dạng viên nang hoặc dầu và bạn có thể tìm mua tại hầu hết các cửa hàng thực phẩm dinh dưỡng. Gừng là một loại thảo dược mạnh, vì vậy liều lượng được khuyên dùng là 4 gram mỗi ngày, bao gồm cả việc sử dụng gừng trong chế độ ăn uống hằng ngày. Một vài điều bạn cần lưu ý khi sử dụng gừng bao gồm:
    • Phụ nữ mang thai không nên dùng quá 1 gram gừng mỗi ngày.
    • Trẻ em dưới 2 tuổi hoặc trẻ sơ sinh không nên sử dụng gừng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết liều lượng phù hợp khi bạn muốn cho con bạn dùng.
    • Không sử dụng gừng nếu bạn có các triệu chứng rối loạn máu hoặc bạn đang dùng các loại thuốc loãng máu, bao gồm aspirin.
  5. Sử dụng lá tía tô đất. Lá tía tô đất có chứa chất chống virus và chống viêm được gọi là tannin. [28] Tía tô đất có thể giúp làm giảm mất ngủ và lo lắng, và có thể giúp tăng cường tiêu hoá giúp hạ sốt. [28] Lá tía tô đất có trong thành phần các loại thực phẩm chức năng, kem bôi, thuốc hoà tan trong cồn, trà thảo mộc và bạn có thể tìm mua tại hầu hết các siêu thị hoặc cửa hàng thuốc nam.
    • Liều lượng tía tô cần dùng trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày là 300- 500 mg, và nhiều nhất là ba lần mỗi ngày.
    • Để pha trà tía tô, ngâm ¼ thìa uống trà lá tía tô khô vào 1 cốc nước trong 3-5 phút. Sau đó lọc lấy nước để uống mà không thêm đường.
  6. Dùng dầu cây sả. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sả có chứa nhiều chất chống virus, chống vi khuẩn và chống viêm có thể giúp hạ sốt.[29] Xông tinh dầu cây sả sẽ làm giảm nghẹt mũi khi bị cảm lạnh hoặc cảm cúm và giúp chống viêm nhiễm.
    • Pha loãng dầu cây sả bằng cách thêm 5 giọt tinh dầu sả vào 15 ml dầu thực vật, sau đó nhẹ nhàng xoa bóp dung dịch trên trán hoặc sau cổ trong 3-5 phút. Dùng khăn ẩm và ấm để lau sạch dầu còn sót lại.
    • Không dùng dầu cây sả cho trẻ em và trẻ sơ sinh.

Cảnh báo[sửa]

  • Nếu bạn bị sốt cao khoảng 40ºC, hãy đến bệnh viện.
  • Nhìn chung, sốt không gây nguy hiểm và không gây tổn thương não, trừ khi sốt cao trên 41ºC.
  • Không tập thể dục khi bạn đang bị sốt.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/fever.html
  2. 2,0 2,1 2,2 2,3 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/fever/basics/definition/con-20019229
  3. 3,0 3,1 3,2 3,3 3,4 3,5 3,6 http://umm.edu/health/medical/ency/articles/fever
  4. http://umm.edu/health/medical/ency/articles/dehydration
  5. http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/in-depth/water/art-20044256
  6. http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/expert-answers/caffeinated-drinks/faq-20057965
  7. 7,0 7,1 7,2 http://www.aafp.org/afp/2009/1001/p692.html
  8. http://www.aafp.org/afp/2009/1001/p692.html
  9. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/reyes-syndrome/basics/definition/con-20020083
  10. 10,0 10,1 http://www.urmc.rochester.edu/encyclopedia/content.aspx?ContentTypeID=1&ContentID=4483
  11. 11,0 11,1 http://indianapublicmedia.org/amomentofscience/how-to-blow-your-nose/
  12. http://www.babycenter.com/404_how-can-i-reduce-my-childs-fever-without-using-medicine_10338495.bc
  13. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19109742
  14. 14,0 14,1 http://healthtools.aarp.org/health/caffeine-overdose
  15. http://www.niaaa.nih.gov/alcohol-health/alcohols-effects-body
  16. 16,0 16,1 http://www.urmc.rochester.edu/encyclopedia/content.aspx?ContentTypeID=1&ContentID=4543
  17. http://www.webmd.com/drug-medication/otc-pain-relief-10/cold-flu-fever-reducers
  18. http://umm.edu/health/medical/altmed/condition/heat-exhaustion
  19. 19,0 19,1 http://www.health.harvard.edu/staying-healthy/foods-that-fight-inflammation
  20. http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/vitamin-c-ascorbic-acid
  21. 21,0 21,1 http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/magnesium
  22. 22,0 22,1 22,2 Vasey, C., (2011) Sức mạnh Chữa lành Cơn sốt: Khả năng chống lại Bệnh tật Tự nhiên của Cơ thể, ISBN: 978-1594774379
  23. 23,0 23,1 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/patientinstructions/000319.htm
  24. http://umm.edu/health/medical/altmed/herb/german-chamomile
  25. http://umm.edu/health/medical/altmed/herb/peppermint
  26. http://umm.edu/health/medical/altmed/herb/cayenne
  27. http://umm.edu/health/medical-reference-guide/complementary-and-alternative-medicine-guide/herb/ginger
  28. 28,0 28,1 http://umm.edu/health/medical/altmed/herb/lemon-balm
  29. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3217679/

Liên kết đến đây