Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Điều trị viêm tai giữa
Từ VLOS
Viêm tai giữa là bệnh khá phổ biến ở trẻ em. Ở Mỹ, hằng năm, cứ 10 đứa trẻ sẽ có một bé bị viêm tai giữa – thuật ngữ y học dành cho tình trạng nhiễm trùng ở tai giữa. Số trẻ em bị viêm tai giữa gấp 10 lần so với người trưởng thành.[1] Viêm tai giữa là nguyên nhân thứ hai cần đi khám bác sĩ, đồng thời cũng là lý do cần được kê đơn thuốc kháng sinh thường gặp nhất ở trẻ em.[2]
Mục lục
Các bước[sửa]
Phát hiện nhiễm trùng[sửa]
-
Xác
định
trường
hợp
nhiễm
trùng
tai
giữa.
Tai
giữa
là
khoang
chứa
khí
và
được
lót
màng
nhầy,
nằm
ở
vị
trí
giữa
tai
trong
và
bên
ngoài
cơ
thể.
Ống
tai
giữa
được
gọi
là
ống
Eustachian,
giúp
bình
thường
hóa
áp
suất
giữa
bên
ngoài
và
bên
trong
cơ
thể.
Nằm
giữa
tai
giữa
và
tai
ngoài
là
màng
nhĩ.
[3]
- Nhiễm trùng tai giữa hay còn gọi là viêm tai giữa cấp tính xảy ra khi các ống Eustachian bị tắc nghẽn do sưng, viêm, vi-rút gây nhiễm trùng đường hô hấp trên và chảy dịch lỏng, dị ứng gây kích thích, mọc răng gây tăng tiết nước bọt và dịch nhầy, vòm họng bị nhiễm trùng hoặc phình, và khói thuốc lá .[4]
-
Đánh
giá
yếu
tố
nguy
cơ
bị
viêm
tai
giữa.
Trẻ
từ
18
tháng
đến
6
tuổi,
trẻ
đang
học
nhà
trẻ,
trẻ
tiếp
xúc
với
khói
thuốc
ở
nhà
có
nguy
cơ
bị
viêm
tai
giữa.
Trẻ
em
sử
dụng
núm
vú,
bú
bình
và
không
bú
mẹ
thường
có
nguy
cơ
bị
viêm
tai
giữa
cao
vì
nằm
bú
bình
sẽ
thay
đổi
dòng
chảy
của
dịch
trong
ống
Eustachian.
[1]
- Bạn có xu hướng dễ bị viêm tai giữa hơn vào mùa thu và mùa đông, nếu mắc một số bệnh như dị ứng và có người trong gia đình đã từng bị viêm tai giữa. Nhiều trường hợp viêm tai giữa xảy ra trong hoặc ngay sau khi bị nhiễm trùng đường hô hấp trên do vi-rút.
-
Quan
sát
những
thay
đổi
trong
hành
vi.
Viêm
tai
giữa
thường
làm
tăng
áp
lực
và
gây
đau.
Khi
bị
đau,
trẻ
thường
khó
chịu
và
quấy
khóc
nhiều
hơn.
Nằm,
nhai
hoặc
bú
sẽ
làm
tăng
áp
lực
và
gây
đau
nhiều
hơn.
[5]
Trẻ
có
thể
giật
hoặc
kéo
tai
để
giảm
áp
lực
và
đau
đớn.
Tuy
nhiên,
giật
tai
không
phải
lúc
nào
cũng
là
dấu
hiệu
cảnh
báo
trẻ
đang
bị
viêm
tai
giữa.
- Viêm tai giữa còn là nguyên nhân gây khó nghe và phản ứng kém nhạy với âm thanh. Tai giữa nếu chứa đầy vi khuẩn và dịch lỏng nhiễm trùng sẽ kìm hãm quá trình truyền sóng âm và ảnh hưởng đến thính giác.
-
Quan
sát
triệu
chứng.
Ngoài
đau
tai,
viêm
tai
giữa
còn
biểu
hiện
nhiều
triệu
chứng
khác.
Người
bệnh
có
thể
bị
sốt
trên
38oC,
đau
đầu,
chán
ăn,
vụng
về
và
mất
thăng
bằng.
Nhiễm
trùng
tai
giữa
có
thể
làm
tăng
nhiệt
độ
cơ
thể
như
một
phản
ứng
chống
nhiễm
trùng
của
hệ
miễn
dịch.
Nhức
đầu
và
chán
ăn
thường
là
do
sốt
gây
ra.[6]
Viêm
tai
giữa
cũng
có
thể
gây
nôn
mửa
hoặc
tiêu
chảy.
[7]
- Người bệnh cũng có thể bị chảy dịch lỏng từ tai. Nếu áp suất trong tai tăng lên đủ cao và ống Eustachian không thể mở đủ rộng để thoát dịch, màng nhĩ có thể bị rách. Màng nhĩ rách sẽ tạo điều kiện cho dịch lỏng chảy ra từ tai và người sẽ không phải chịu đau do áp lực nữa.[5] Đi khám bác sĩ nếu nghĩ rằng bé nhà bạn có thể bị rách màng nhĩ.
Điều trị viêm tai giữa[sửa]
-
Chờ
xem.
Theo
khuyến
nghị
của
Hiệp
hội
các
Bác
sĩ
Gia
đình
Mỹ,
“chờ
xem”
là
cách
điều
trị
viêm
tai
giữa
trong
nhiều
trường
hợp.
Hầu
hết
các
trường
hợp
nhiễm
trùng
sẽ
tự
khỏi
trong
vòng
2
tuần
và
cơn
đau
sẽ
giảm
đáng
kể
trong
vòng
3-4
ngày.
[8]
- Bạn nên theo dõi đối với trẻ từ 6 - 23 tháng tuổi sốt không quá 39 °C, chỉ đau nhẹ ở một bên tai và các triệu chứng không biểu hiện vượt quá 48 tiếng.
- Bạn cũng phải theo dõi đối với trẻ 24 tháng tuổi trở lên bị đau nhẹ ở một hoặc cả hai tai, sốt không quá 39°C và các triệu chứng không biểu hiện vượt quá 48 tiếng.
- “Chờ xem” không phải là cách khả thi cho trường hợp[5] trẻ bị sứt môi, hội chứng Down, rối loạn hệ miễn dịch, dưới 6 tháng tuổi và đã từng bị viêm tai giữa trước đó.
- Cân nhắc điều trị bằng thuốc kháng sinh. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ khuyên dùng kháng sinh ở lần điều trị viêm tai giữa đầu tiên, đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, trẻ bị đau vừa phải đến nghiêm trọng, trẻ sốt đến 39°C hoặc cao hơn, trẻ từ 6 - 23 tháng bị nhiễm trùng cả hai tai. Biến chứng viêm tai giữa ở trẻ em và người lớn là nhiễm trùng ở một vị trí khác trong đầu, thậm chí là não, điếc vĩnh viễn hoặc tê liệt dây thần kinh ở mặt. [9]
- Giảm đau và khó chịu. Dù đã được kê đơn thuốc kháng sinh, trẻ em và người lớn đều phải tiếp tục chịu đau và áp lực cho đến khi nhiễm trùng biến mất. Các cách sau sẽ giúp giảm đau:
-
Áp
vải
ấm
hoặc
chai
nước
ấm.
Bạn
có
thể
áp
một
miếng
vải
ấm
hoặc
một
chai
nước
ấm
lên
tai
bị
đau
để
giảm
đau.
Nhiệt
độ
từ
vải
hoặc
chai
nước
nên
vừa
phải
để
tránh
làm
bỏng
da.
Nên
đặt
miếng
vải
vào
trong
túi
nhựa
kín
để
ngăn
không
cho
bốc
hết
hơi
nóng.[4]
- Đắp vải tỏa hơi nước ấm bên ngoài tai có thể làm tăng nguy cơ viêm tai ở người đi bơi lội.
- Hỏi bác sĩ về thuốc nhỏ tai giúp giảm đau. Nếu đau dữ dội, bạn có thể hỏi bác sĩ về thuốc nhỏ tai. Chỉ nên sử dụng thuốc nhỏ tai khi màng nhĩ không bị rách. Nếu bị rách màng nhĩ, thuốc nhỏ tai sẽ chui vào tai giữa và gây tổn thương. [11]
-
Tham
khảo
ý
kiến
bác
sĩ
khi
sử
dụng
dầu
tỏi
hoặc
dầu
ôliu.
Tỏi
có
tính
kháng
khuẩn,
do
đó
giúp
chống
nhiễm
trùng
tự
nhiên.
Mặt
khác,
dầu
ôliu
hơi
ấm
sẽ
giúp
xoa
dịu
màng
nhĩ,
giảm
đau
và
viêm.
- Bạn không nên dùng/cho bất cứ thứ gì vào tai nếu đặt ống ở màng nhĩ hoặc nghi ngờ màng nhĩ đã bị rách. Không nên cho dầu, thuốc (trừ thuốc được kê đơn riêng cho trường hợp rách màng nhĩ) hay thuốc nhỏ tai tiếp xúc với tai giữa.
- Tuyệt đối không được sử dụng dầu quá ấm để tránh làm bỏng tai. Nên thử dầu lên cổ tay trước.
-
Hạn
chế
hoạt
động.
Người
bị
viêm
tai
nên
hạn
chế
các
hoạt
động,
tùy
thuộc
vào
cảm
giác
của
người
bệnh.
Viêm
tai
giữa
không
phải
là
bệnh
nguy
hiểm
đến
tính
mạng
và
không
bắt
buộc
người
bệnh
phải
ngưng
hoàn
toàn
mọi
hoạt
động.
Nếu
trẻ
có
thể
ra
ngoài
chơi,
bạn
cứ
cho
trẻ
đi.
Người
lớn
cũng
tương
tự
như
vậy.
- Nếu trẻ không tỏ ra khó chịu và cảm thấy hào hứng với kế hoạch vui chơi, bạn không nhất thiết phải ngăn cản trẻ.
Ngăn ngừa viêm tai giữa[sửa]
-
Nghiên
cứu
ống
Myringotomy
hoặc
ống
tai.
Đây
là
ống
phẫu
thuật
đặt
trong
tai
trẻ
bị
viêm
tai
giữa
mãn
tính.
Những
ống
này
giúp
giảm
áp
lực
và
lưu
thông
dịch,
nhờ
đó,
giúp
giảm
tích
tụ
dịch
trong
tai
giữa
và
giảm
nhiễm
trùng
tai.[12]
- Mặc dù chỉ là tiểu phẫu nhưng do liên quan đến thuốc gây mê nên đặt ống tai có thể dẫn đến những nguy hiểm như ảnh hưởng đến các dây thanh quản, chấn thương răng và lưỡi, rối loạn tâm thần tạm thời, đau tim, nhiễm trùng phổi và thậm chí (nhưng hiếm khi) tử vong. [13] Những rủi ro do thuốc gây mê thường thấp ở trẻ khỏe mạnh, người trưởng thành nhưng sẽ cao hơn ở người đang mắc các bệnh khác.
- Cho trẻ bú ở tư thế đứng. Không nên để trẻ nằm bú bình. Nằm bú bình sẽ khiến dịch lỏng chảy ngược lên ống Eustachian và tạo môi trường phát triển cho vi khuẩn gây viêm tai giữa. [14] Kê đầu trẻ càng thấp khi bú (ăn), nguy cơ chảy ngược dịch lỏng lên ống Eustachian cùng nhiễm trùng càng cao.
- Giảm tiếp xúc với khói thuốc lá. Thuốc lá và khói thuốc làm tăng phản ứng viêm ở ống Eustachian cũng như nguy cơ viêm tai giữa. Hạn chế để trẻ tiếp xúc với người hút thuốc. Người bị nhiễm trùng không nên hút thuốc lá và tránh ở gần người hút thuốc.[14]
-
Hạn
chế
tiếp
xúc
với
người
bệnh.
Nhiễm
trùng
đường
hô
hấp
trên
do
vi-rút
làm
tăng
nguy
cơ
viêm
tai
giữa
do
dịch
lỏng
nhiễm
trùng
gây
tắc
ống
Eustachian.
Bằng
cách
hạn
chế
tiếp
xúc
với
trẻ
bị
bệnh,
bạn
có
thể
giảm
nguy
cơ
viêm
tai
giữa
cho
bản
thân
hoặc
bé
nhà
bạn.[14]
- Không nên cho trẻ đi học nếu trẻ bị sốt.
- Tiêm vắc-xin cho trẻ đúng thời hạn, kể cả vắc-xin ngừa cúm hằng năm. Nhiễm trùng tai thường xảy ra sau khi bị cúm. Bạn có thể ngăn ngừa một số vi khuẩn gây nhiễm trùng tai phổ biến như phế cầu khuẩn Streptococcus pneumonia và vi khuẩn Haemophilus influenza bằng cách tiêm chủng.[15]
Lời khuyên[sửa]
- Đau do nhiễm trùng tai thường dữ dội nhất trong 24 tiếng đầu và có thể giảm trong vòng 3 ngày. Thuốc kháng sinh không thể giảm đau và giảm áp lực trong ít nhất 48 tiếng. Dù bác sĩ có khuyên bạn “chờ xem” hay không, bạn cũng nên áp dụng các phương pháp giúp giảm đau và áp lực.
- Tuyệt đối không được cho bất cứ vật gì vào tai nếu màng nhĩ bị rách.
Cảnh báo[sửa]
- Không sử dụng thuốc kháng histamin hoặc thuốc cảm để giảm tắc nghẽn. Những thuốc này thường làm khô dịch tiết cơ thể, tập trung mức độ vi khuẩn trong tai giữa và không thể giảm bớt áp lực, đau hoặc nhiễm trùng. [2]
- Đưa trẻ đi khám bác sĩ nếu tình trạng ngày càng nghiêm trọng, không thuyên giảm trong vòng 3 ngày sau khi uống thuốc kháng sinh, phát ban, nổi mề đay, sưng họng, môi/lưỡi hoặc khó thở sau khi dùng kháng sinh.[16]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 http://www.myvmc.com/diseases/otitis-media-middle-ear-infection/
- ↑ 2,0 2,1 http://www.medscape.org/viewarticle/730698
- ↑ http://www.nebraskamed.com/health-library/3d-medical-atlas/291/anatomy-of-the-ear
- ↑ 4,0 4,1 4,2 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000638.htm
- ↑ 5,0 5,1 5,2 5,3 http://kidshealth.org/parent/infections/ear/otitis_media.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ear-infections/basics/symptoms/con-20014260
- ↑ https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000638.htm
- ↑ 8,0 8,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ear-infections/basics/treatment/con-20014260
- ↑ http://www.urmc.rochester.edu/Encyclopedia/content.aspx?ContentTypeID=134&ContentID=250
- ↑ http://www.aafp.org/afp/2009/1215/p1472.html
- ↑ http://kidshealth.org/parent/infections/ear/otitis_media.html#
- ↑ http://www.entnet.org/content/ear-tubes
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/007410.htm
- ↑ 14,0 14,1 14,2 http://www.nidcd.nih.gov/health/hearing/pages/earinfections.aspx#10
- ↑ http://www.entnet.org/content/ear-infection-and-vaccines
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/drug-allergy/basics/symptoms/con-20033346