Biết bạn có mắc bệnh tuyến giáp hay không

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Tuyến giáp điều hòa hoạt động trao đổi chất trong cơ thể thông qua hai hormone là triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4). [1] Chính sự bất thường trong việc sản xuất ra hai hormone này là nguyên nhân dẫn tới bệnh lý tuyến giáp.[2] Bướu cổ, suy giáp và cường giáp là ba loại bệnh lý phổ biến nhất.[3] Để kiểm tra chính xác xem bạn có mắc một trong những bệnh này hay không thì cách tốt nhất là đến gặp bác sĩ chuyên khoa và thực kiện các xét nghiệm chuyên biệt. Tuy nhiên, bạn có thể theo dõi bài viết này để biết thêm về các dấu hiệu của ba loại bệnh lý trên để từ đó có thể xác định xem tuyến giáp của bạn có gặp phải điều bất thường gì hay không.

Các bước[sửa]

Bướu cổ[sửa]

  1. Nhận diện bướu cổ. Bướu cổ là sự tăng kích thước bất thường ở tuyến giáp. Phụ nữ gặp chứng bệnh này nhiều hơn đàn ông. Trong điều kiện thông thường, tuyến giáp khó có thể nhìn hoặc sờ thấy được, nhưng nếu bạn bị bướu cổ, bạn có thể cảm nhận được tuyến giáp của mình.
    • Bướu cổ có thể sinh ra do sự trương lên hoặc sự tăng trưởng đột biến của tuyến giáp. Bướu cổ có thể là dấu hiệu của chứng cường giáp (tuyến giáp hoạt động hơn mức bình thường) hoặc nhược giáp (tuyến giáp hoạt động dưới mức bình thường).[4]
  2. Kiểm tra các dấu hiệu của bệnh bướu cổ. Dấu hiệu chính của bướu cổ chính là sự xuất hiện của bướu do sự phình ra của tuyến giáp mà bạn có thể cảm nhận được. Phần lớn những người mắc bệnh bướu cổ không có dấu hiệu nào khác ngoài sự xuất hiện của bướu. Tuyến giáp là một tuyến nội tiết có hình dạng giống con bươm bướm nằm ở phần trên ở cổ, ngay dưới yết hầu và ngay trên xương đòn. Nếu bạn có thể thấy hoặc cảm nhận được tuyến giáp thì có lẽ bạn đã bị bướu cổ. Trong trường hợp bướu cổ phát triển tới một mức nào đó, bạn có thể gặp phải một số triệu chứng như sau:[5]
    • Cổ bị sưng hoặc gây cảm giác tức
    • Khó thở
    • Khó nuốt
    • Ho
    • Thở khò khè
    • Khàn giọng
  3. Xác định nguyên nhân tiềm ẩn gây ra bướu cổ. Để giúp bác sĩ dễ dàng đưa ra được phương thức điều trị, bạn cần xem xét các nguyên nhân hiện hữu có thể khiến bạn bị bướu cổ, bao gồm:
    • Thiếu i-ốt. Thiếu i-ốt là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bướu cổ. Tuy nhiên, ở một số nơi sử dụng muối ăn có bổ sung i-ốt, ví dụ như Mỹ, châu Âu, thì đây lại là một nguyên nhân hiếm gặp.[4]
    • Bệnh Graves. Đây là một bệnh rối loạn tự miễn dịch và cũng là nguyên nhân gây ra cường giáp (hormone tuyến giáp được sản xuất nhiều hơn mức cần thiết). Bệnh này khiến cơ thể sinh ra một loại protein kích thích tuyến giáp có tên TSI (viết tắt của thyroid-stimulating immunoglobulin - globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp), và protein này khi được sản xuất sẽ tấn công tuyến giáp[4] khiến cho tuyến giáp sưng lên và kích thích tuyến giáp sản xuất thêm hormone bởi TSI có khả năng « bắt chước » hormone điều hòa chức năng tuyến giáp TSH (viết tắt của thyroid-stimulating hormone).[6] Bệnh Grave còn có một số biểu hiện khác như lồi mắt, lo âu, nhạy cảm với nhiệt độ, sút cân, đi tiêu/tiểu nhiều.[7] Bệnh Graves có thể được chữa trị bằng liệu pháp phóng xạ nhằm giảm hoạt động của tuyến giáp, đồng nghĩa với việc bạn có thể sẽ cần sử dụng hormone tuyến giáp thay thế sau khi được điều trị bằng phương pháp này.[8]
    • Bệnh Hashimoto. Đây là bệnh gây ra chứng nhược giáp (tuyến giáp sản xuất ít hormone hơn mức cần thiết). Bệnh Hashimoto xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tuyến giáp gây ra sưng tấy ở tuyến này. Bệnh này có đặc điểm là tiến triển chậm qua nhiều năm và gây ra tổn thương tuyến giáp mãn tính, dẫn tới nồng độ hormone tuyến giáp thấp hơn mức thông thường. Bệnh còn có tên khác là viêm tuyến giáp mãn tính.[9] Một số triệu chứng khác của bệnh Hashimoto bao gồm mệt mỏi, trầm cảm, đau nhức khớp, tăng cân, táo bón.[10]
    • Hạch tuyến giáp. Hạch tuyến giáp thường là các hạch hoặc các mô lớn bất thường nằm ở tuyến giáp. Hạch có thể là hạch cứng hoặc hạch nang chứa dịch hoặc máu. Tùy người mà tuyến giáp có thể bao gồm một hoặc nhiều hạch. Hạch tuyến giáp là một tình trạng phổ biến ảnh hưởng tới khoảng 50% dân số thế giới ở các giai đoạn khác nhau trong đời.[2] Phần lớn hạch tuyến giáp không biểu hiện thành triệu chứng và 90% trong số đó là lành tính (không gây ung thư) .[11] Một số hạch có thể gây ra cường giáp và chỉ một số rất ít có thể gây ung thư tuyến giáp.[4]

Cường giáp[sửa]

  1. Nhận diện cường giáp. Cường giáp (hay còn gọi là bệnh Basedow) là tình trạng tuyến giáp tiết ra quá nhiều hormone so với mức cần thiết. Tình trạng này khiến cho quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ hơn. Bệnh này đặc trưng bởi sự sản xuất TSI (globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp), gây ra viêm tuyến giáp và khiến tuyến giáp sản xuất dư thừa hormone.[6]
    • Cường giáp hiếm gặp hơn so với nhược giáp.
    • Ở Mỹ, nguyên nhân chính gây cường giáp là do bệnh Graves.[5]
  2. Các triệu chứng của cường giáp. Để xác định được cường giáp thông qua triệu chứng là không hề đơn giản bởi bệnh này có nhiều biểu hiện khác nhau. Cách chính xác nhất là bạn đến gặp bác sĩ và thực hiện các xét nghiệm để xem những triệu chứng bạn gặp phải có phải do cường giáp hay không. Một số dấu hiệu của cường giáp có thể kể đến như:[2][5][12][7]
    • Sút cân
    • Mệt mỏi
    • Tim đập nhanh
    • Nhịp tim bất thường
    • Lo lắng, bất an
    • Cáu gắt
    • Lồi mắt
    • Khó ngủ
    • Run tay và ngón tay
    • Tăng tiết mồ hôi
    • Cảm thấy nóng khi người khác thấy bình thường
    • Nhược cơ
    • Tiêu chảy
    • Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt
    • Xương yếu
    • Vô sinh
    • Tuyến giáp trương lên (bướu cổ)
    • Rối loạn chức năng cương dương
    • Giảm ham muốn tình dục
  3. Xem xét các yếu tố nguy cơ của bạn. Một số người có nguy cơ mắc chứng cường giáp cao hơn người khác. Các yếu tố nguy cơ gây ra cường giáp bao gồm:[12]
    • Tuổi cao
    • Giới tính nữ
    • Trong gia đình từng có người bị cường giáp
    • Sử dụng i-ốt sau khi thiếu i-ốt
    • Rối loạn miễn dịch như tiểu đường loại I, viêm khớp dạng thấp, lupus.

Nhược giáp[sửa]

  1. Nhận biết nhược giáp. Nhược giáp là bệnh lý xảy ra khi tuyến giáp hoạt động dưới mức bình thường, dẫn đến việc sản xuất không đủ lượng hormone cần thiết cho cơ thể, do đó chuyển hóa, trao đổi chất trong cơ thể diễn ra chậm hơn. Một vài triệu chứng của chứng nhược giáp trái ngược hẳn so với chứng cường giáp.
    • Ở Mỹ, nguyên nhân chính dẫn đến nhược giáp là do bệnh rối loạn tự miễn dịch Hashimoto. Bệnh này gây ra hiện tượng viêm tuyến giáp mãn tính, do đó khiến khả năng sản xuất hormone của tuyến này suy giảm.[13]
  2. Dấu hiệu nhược giáp. Các biểu hiện của chứng nhược giáp thường phát triển chậm, kéo dài nhiều tháng tới nhiều năm. Tương tự như cường giáp, dấu hiệu của nhược giáp rất đa dạng và bạn cần gặp bác sĩ để xác nhận rằng những dấu hiệu đó thực sự do bệnh lý tuyến giáp gây nên. Người bị nhược giáp thường có các biểu hiện như:[5][14][15][16]
    • Mệt mỏi
    • Cảm thấy lạnh một cách bất thường
    • Táo bón
    • Tăng cân
    • Khả năng tập trung kém
    • Yếu cơ
    • Đau nhức khớp
    • Đau cơ
    • Lo âu
    • Tóc khô và mỏng
    • Da khô, tái
    • Tuyến giáp phình ra (bướu cổ)
    • Tăng nồng độ cholesterol trong máu
    • Vô sinh
    • Nhịp tim chậm
    • Giảm tiết mồ hôi
    • Phù mặt
    • Ra máu nhiều trong kỳ kinh nguyệt
    • Khàn giọng
  3. Xem xét các yếu tố nguy cơ. Một số người có nguy cơ mắc chứng nhược giáp cao hơn người khác. Các yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới nhược giáp bao gồm:[14]
    • Tuổi cao
    • Giới tính nữ
    • Gia đình có tiền sử bị nhược giáp
    • Các rối loạn tự miễn như tiểu đường dạng I và viêm khớp dạng thấp
    • Điều trị bệnh sử dụng thuốc kháng giáp
    • Điều trị bệnh sử dụng i-ốt phóng xạ
    • Từng trải qua phẫu thuật tuyến giáp
    • Phần cổ/phần nửa trên ngực trở lên từng tiếp xúc với phóng xạ

Can thiệp y tế[sửa]

  1. Gặp bác sĩ. Nếu bạn nghi ngờ mình mắc bệnh về tuyến giáp, hãy đặt lịch gặp bác sĩ sớm nhất có thể để được kiểm tra và điều trị nếu cần thiết. Hiện có nhiều cách để kiểm tra, xét nghiệm nhằm xác định một người có mắc bệnh về tuyến giáp hay không. Cũng như các vấn đề về sức khỏe khác, khi gặp bác sĩ, hãy nhớ nêu rõ tất cả các triệu chứng bạn gặp phải.
  2. Đề nghị được xét nghiệm máu. Có nhiều hình thức xét nghiệm máu để chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp. Thường thì bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu đầu tiên bởi đây là một loại xét nghiệm dễ thực hiện và có thể cho kết quả về việc triệu chứng bạn gặp phải có phải do các vấn đề về tuyến giáp gây ra hay không. Các phương pháp xét nghiệm máu trong chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp bao gồm:[17]
    • Hormone điều hòa chức năng tuyến giáp (TSH). Đây thường là bước đầu tiên trong chẩn đoán các vấn đề liên quan đến tuyến giáp. Xét nghiệm máu để kiểm tra TSH là cách chính xác nhất để chẩn đoán nhược giáp và cường giáp. Nồng độ TSH thấp hơn tiêu chuẩn biểu thị cường giáp, trong khi đó nồng độ TSH cao hơn tiêu chuẩn biểu thị cho sự kém hoạt động của tuyến giáp, tức là chứng nhược giáp. Nếu bạn nhận được kết quả bất thường sau khi xét nghiệm TSH, bác sĩ có thể sẽ thực hiện thêm các xét nghiệm khác để xác định được nguyên nhân của sự bất thường đó.
    • Thyroxine (T4). Có thể xác định nhược giáp trong trường hợp kết quả thử máu cho thấy nồng độ hormone T4 thấp hơn mức chuẩn, ngược lại, nồng độ cao hormone này tương đương với chứng cường giáp.
    • Triiodothyronine (T3). Kiểm tra nồng độ T3 trong máu cũng có thể cung cấp thêm thông tin trong chẩn đoán chứng cường giáp. Hàm lượng T3 trong máu cao hơn mức bình thường có thể cho biết rằng bạn mắc chứng cường giáp. Khác với trường hợp kiểm tra hormone T4 ở trên, xét nghiệm hormone T3 không có ý nghĩa trong xác định nhược giáp.
    • Kháng globulin điều hòa chức năng tuyến giáp (TSI). Xét nghiệm máu với chỉ số nồng độ TSI có thể giúp khẳng định bạn có mắc bệnh Graves hay không. Và bệnh này chính là nguyên nhân thường gặp nhất ở các bệnh nhân mắc chứng cường giáp.
    • Kháng thể kháng giáp. Xét nghiệm kháng thế kháng giáp có thể giúp xác nhận bệnh Hashimoto, cũng chính là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến nhược giáp.
  3. Xét nghiệm hình ảnh. Hiện có nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh có để được sử dụng để xác định nguồn gốc, nguyên nhân gây ra các bệnh ở tuyến giáp. Bác sĩ có thể chỉ định một hoặc một vài xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh nếu kết quả thử máu của bạn có dấu hiệu bất thường. Một số loại xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh là:
    • Siêu âm. Siêu âm là cách dùng sóng siêu âm lan truyền tới các cơ quan nội tạng và thu về tín hiệu phản hồi dưới dạng hình ảnh tái hiện cấu trúc của các cơ quan đó. Những hình ảnh này có thể giúp bác sĩ xem xét các mô trong tuyến giáp, đồng thời có thể giúp quan sát được hạch, u nang hay khối vôi hóa trong tuyến giáp. Tuy nhiên phương pháp siêu âm không giúp phân biệt được u lành tính và u ác tính.[3]
    • Chụp cắt lớp (CT). Chụp CT, dù dưới dạng tương phản hay không, có thể giúp quan sát mô của các bướu lớn. Phương pháp này cũng có thể giúp phát hiện hạch tuyến giáp ở những người sử dụng phương pháp này để chẩn đoán những bệnh khác.[17]
    • Chụp tuyến giáp sử dụng độ hấp thụ i-ốt phóng xạ (RAIU). Đây là phương pháp xét nghiệm hình ảnh hạt nhân sử dụng i-ốt phóng xạ để đánh giá cấu trúc và hoạt động của tuyến giáp. Phương pháp này có thể được sử dụng để kiểm tra hoạt động của một hạch giáp hoặc để chẩn đoán cường giáp.[18]
  4. Xem xét việc chọc hút sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA) nếu cần thiết. Việc sử dụng hình ảnh khó có thể khẳng định được rằng liệu phát triển bất thường của một mô có phải là do ung thư hay không, vì thế, bác sĩ có thể yêu cầu chọc hút sinh thiết để xác định xem một hạch tuyến giáp là lành tính (không dẫn tới ung thư) hay ác tính (dẫn tới ung thư) .
    • Khi thực hiện phương pháp này, một kim nhỏ gắn với ống tiêm sẽ được đưa vào hạch tuyến giáp nhờ vào hình ảnh siêu âm.
    • Các mẫu tế bào của hạch này sẽ được hút vào ống tiêm và mang đi phân tích.
    • Tế bào sẽ được quan sát dưới kính hiển vi bởi một bác sĩ về bệnh học – một chuyên gia chuyên nghiên cứu về bệnh – và bác sĩ sẽ xác định xem tế bào đó có phải là tế bào ung thư hay không.[17]

Cảnh báo[sửa]

  • Nếu bạn cho rằng bạn mắc phải bệnh lý về tuyến giáp, hãy đến gặp bác sĩ ngay khi có thể. Đừng trì hoãn việc chữa trị, nhất là khi tuyến giáp đã phình lên hoặc một trong các triệu chứng đã gây ảnh hưởng tới cuộc sống của bạn. Nếu không được điều trị kịp thời, các triệu chứng có thể xấu đi và có thể gây ra ung thư, thậm chí tử vong.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/thyroiddiseases.html
  2. 2,0 2,1 2,2 http://www.hormone.org/diseases-and-conditions/thyroid/overview
  3. 3,0 3,1 http://www.medicinenet.com/thyroid_disorders/article.htm
  4. 4,0 4,1 4,2 4,3 http://www.endocrineweb.com/conditions/goiters/goiters-abnormally-large-thyroid-glands
  5. 5,0 5,1 5,2 5,3 http://www.womenshealth.gov/publications/our-publications/fact-sheet/thyroid-disease.html#e
  6. 6,0 6,1 http://www.medicinenet.com/script/main/art.asp?articlekey=5782
  7. 7,0 7,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/graves-disease/basics/symptoms/con-20025811
  8. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/graves-disease/basics/treatment/con-20025811
  9. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hashimotos-disease/basics/definition/con-20030293
  10. http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/hashimotos-disease/basics/symptoms/con-20030293
  11. http://www.thyroid.org/what-are-thyroid-nodules/
  12. 12,0 12,1 https://www.clinicalkey.com/topics/endocrinology/hyperthyroidism.html
  13. http://www.hormone.org/diseases-and-conditions/thyroid/hypothyroidism
  14. 14,0 14,1 http://www.endocrineweb.com/conditions/hypothyroidism/risk-factors-hypothyroidism
  15. https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/hypothyroidism.html
  16. http://familydoctor.org/familydoctor/en/diseases-conditions/hypothyroidism.printerview.all.html
  17. 17,0 17,1 17,2 http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/diagnostic-tests/thyroid-tests/Pages/default.aspx
  18. http://www.radiologyinfo.org/en/info.cfm?pg=thyroiduptake