Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Cân bằng phương trình hóa học
Từ VLOS
Phương trình hóa học là sự biểu diễn bằng ký hiệu của một phản ứng hóa học. Các chất phản ứng được viết ở bên tay trái và sản phẩm ở bên tay phải. Định luật bảo toàn khối lượng chỉ ra rằng không có nguyên tử nào được sinh ra hoặc mất đi trong một phản ứng hóa học, do đó số lượng các nguyên tử có mặt trong chất phản ứng phải cân bằng với số nguyên tử có mặt trong sản phẩm. Thực hiện theo hướng dẫn này, bạn có thể cân bằng phương trình hóa học theo những cách khác nhau.
Mục lục
[ẩn]
Các bước[sửa]
Cân bằng theo phương pháp truyền thống[sửa]
-
Viết
phương
trình
đã
cho.
Ở
ví
dụ
này,
bạn
sẽ
có:
- C3H8 + O2 --> H2O + CO2
- Phản ứng này xảy ra khi prôban (C3H8) được đốt cháy trong ôxy để tạo thành nước và cacbon điôxít.
-
Viết
số
lượng
nguyên
tử
của
mỗi
nguyên
tố
mà
bạn
có
ở
mỗi
bên
phương
trình.
Xem
các
chỉ
số
dưới
bên
cạnh
mỗi
nguyên
tử
để
tìm
ra
số
lượng
nguyên
tử
trong
phương
trình.
- Bên trái: 3 cacbon, 8 hyđrô và 2 ôxy.
- Bên phải: 1 cacbon, 2 hyđrô và 3 ôxy.
- Luôn để hyđrô và ôxy cuối cùng.
- Nếu bạn còn lại nhiều hơn một nguyên tố để cân bằng: hãy chọn nguyên tố xuất hiện chỉ trong phân tử đơn của chất phản ứng và chỉ trong phân tử đơn của sản phẩm. Điều này có nghĩa rằng bạn sẽ cần phải cân bằng các nguyên tử cacbon trước.
-
Thêm
hệ
số
cho
đơn
nguyên
tử
cacbon
vào
bên
phải
của
phương
trình
để
cân
bằng
nó
với
3
nguyên
tử
cacbon
ở
bên
trái
của
phương
trình.
- C3H8 + O2 --> H2O + 3CO2
- Hệ số 3 đứng trước cacbon ở phía bên phải chỉ ra có 3 nguyên tử cacbon giống như chỉ số dưới 3 ở phía bên trái cho biết có 3 nguyên tử cacbon.
- Trong phương trình hóa học, bạn có thể thay đổi hệ số, nhưng không thể thay đổi chỉ số dưới.
-
Tiếp
đến
là
cân
bằng
nguyên
tử
hyđrô.
Bạn
có
8
nguyên
tử
hyđrô
ở
bên
trái.
Do
đó
bạn
sẽ
cần
có
8
ở
bên
phải.
- C3H8 + O2 --> 4H2O + 3CO2
- Ở bên phải giờ bạn thêm 4 làm hệ số vì chỉ số dưới cho biết bạn đã có 2 nguyên tử hyđrô.
- Khi bạn nhân hệ số 4 với chỉ số 2, bạn có 8.
- 6 nguyên tử Ôxy khác là từ 3CO2.(3x2=6 nguyên tử ôxy+ 4 nguyên tử ôxy khác=10)
-
Cân
bằng
các
nguyên
tử
ôxy.
- Bởi vì bạn đã thêm hệ số vào các phân tử bên phải phương trình nên số nguyên tử ôxy đã thay đổi. Giờ bạn có 4 nguyên tử ôxy trong phân tử nước và 6 nguyên tử ôxy trong phân tử cacbon điôxít. Tổng cộng ta có 10 nguyên tử ôxy.
- Thêm hệ số 5 vào phân tử ôxy ở bên trái phương trình. Giờ bạn có 10 phân tử ôxy ở mỗi bên.
- C3H8 + 5O2 --> 4H2O + 3CO2.
- Các nguyên tử cacbon, hyđrô, và ôxy được cân bằng. Phương trình của bạn đã hoàn tất.
Cân bằng theo phương pháp đại số[sửa]
- Viết phương trình theo ký hiệu và công thức. Ví dụ a=1 và viết phương trình dựa trên công thức đó.
- Thay thế các chữ số bằng biến số của chúng.
-
Kiểm
tra
số
lượng
các
nguyên
tố
có
trong
bên
phản
ứng
cũng
như
bên
sản
phẩm.
- Ví dụ: aPCl5 + bH2O = cH3PO4 + dHCl để a=1 b= c= d= và tách các nguyên tố là P, Cl, H, O, vì vậy bạn được a=1 b=4 c=1 d=5.
Lời khuyên[sửa]
- Hãy nhớ giản lược phương trình.
- Nếu bạn gặp khó khăn, bạn có thể gõ phương trình vào trong công cụ cân bằng trực tuyến để cân bằng nó. Hãy nhớ là khi đi thi bạn không được sử dụng công cụ cân bằng trực tuyến, do đó đừng lệ thuộc vào nó.
Cảnh báo[sửa]
- Đừng bao giờ sử dụng hệ số là phân số trong phương trình hóa học --bạn không thể chia đôi phân tử hoặc nguyên tử trong phản ứng hóa học.
- Trong quá trình cân bằng, bạn có thể sử dụng phân số nhưng phương trình sẽ không được cân bằng nếu các hệ số vẫn là phân số.
- Để loại bỏ phân số, nhân toàn bộ phương trình (cả bên trái và bên phải) với mẫu số của phân số.