Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Chẩn đoán và chữa trị sa bàng quang
Từ VLOS
Bàng quang của phụ nữ khi bị lệch khỏi vị trí và sà xuống âm đạo thì được gọi là “sa bàng quang.” Về phương diện giải phẫu học, bàng quang nằm giữa xương mu (phía trước) và tử cung (phía sau) và ở trên âm đạo. Hiện tượng sa bàng quang, hay còn gọi là chứng sa ruột của bàng quang, xảy ra khi các cơ thành âm đạo suy yếu và không đủ khả năng giữ chắc nội tạng vùng chậu đúng vị trí; trong trường hợp này, bàng quang bị phồng lên hoặc thụt vào âm đạo .[1] Khoảng 11% phụ nữ cần tiến hành phẫu thuật để khắc phục tình trạng sa bàng quang.[2] Chứng sa ruột của bàng quang có thể gây khó chịu và mất kiểm soát, vì thế bạn cần phải chẩn đoán và khắc phục triệu chứng càng nhanh và hiệu quả càng tốt.[3]
Mục lục
Các bước[sửa]
Nhận biết triệu chứng sa bàng quang[sửa]
-
Cảm
nhận
sự
hiện
diện
của
bướu
trong
âm
đạo.
Trong
một
số
trường
hợp
nặng,
bạn
có
thể
cảm
thấy
bàng
quang
bị
hạ
thấp
xuống
âm
đạo.
Khi
ngồi
xuống,
bạn
có
cảm
giác
như
đang
ngồi
trên
quả
bóng
hoặc
trứng;
cảm
giác
này
sẽ
biến
mất
khi
đứng
dậy
hoặc
nằm
xuống.
Đây
là
triệu
chứng
dễ
nhận
biết
nhất
của
chứng
sa
bàng
quang,
và
bạn
cần
đi
khám
bác
sĩ
chuyên
khoa
hoặc
phụ
khoa
càng
sớm
càng
tốt.[1][4]
- Cảm giác này được xem là dấu hiệu sa bàng quang nghiêm trọng.
-
Lưu
ý
hiện
tượng
đau
hoặc
khó
chịu
vùng
chậu.
Nếu
cảm
thấy
đau,
áp
lực,
hoặc
khó
chịu
phần
bụng
dưới,
vùng
chậu,
hoặc
âm
đạo,
bạn
cần
đi
khám
bác
sĩ.
Một
vài
tình
trạng
bệnh,
bao
gồm
sa
bàng
quang,
có
thể
gây
nên
những
triệu
chứng
trên.[1][4]
- Nếu bị sa bàng quang, bạn sẽ cảm thấy đau, áp lực, hoặc khó chịu hơn khi ho, hắt hơi, ráng sức hoặc tạo áp lực lên sàn chậu. Khi đó bạn cần phải trình bày rõ ràng với bác sĩ.
- Nếu bị sa bàng quang, bạn sẽ cảm thấy như thể có thứ gì đó rơi ra khỏi âm đạo của mình.
-
Quan
sát
các
triệu
chứng
tiết
niệu.
Nếu
hay
bị
chảy
nước
tiểu
khi
ho,
hắt
hơi,
cười
lớn,
hoặc
ráng
sức,
bạn
đang
gặp
phải
tình
trạng
“mất
kiểm
soát
căng
thẳng.”
Phụ
nữ
sinh
con
thường
dễ
gặp
rủi
ro
và
nguyên
nhân
chính
có
thể
là
sa
bàng
quang.
Bạn
cần
đi
khám
bác
sĩ
để
giải
quyết
vấn
đề
này.[1][4]
- Quan sát bất kỳ thay đổi khi đi vệ sinh, bao gồm tình trạng khó tiểu, bí tiểu, cũng như đi tiểu thường xuyên và khẩn cấp.
- Quan sát tần suất nhiễm trùng bàng quang, hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Nhiễm trùng bàng quang xảy ra thường xuyên nếu trong thời gian sáu tháng có nhiều lần bị UTI. Phụ nữ bị sa bàng quang cũng thường hay nhiễm trùng bàng quang, vì thế bạn cần hết sức lưu ý tần suất xảy ra UTI.
-
Lưu
ý
cảm
giác
đau
đớn
khi
quan
hệ.
Đau
trong
khi
giao
hợp
được
gọi
là
“chứng
giao
hợp
đau”
và
có
thể
do
một
số
nguyên
nhân
liên
quan
đến
thể
chất
gây
nên,
bao
gồm
tình
trạng
sa
bàng
quang.
Nếu
bị
hiện
tượng
này,
bạn
cần
đi
khám
bác
sĩ
chuyên
khoa
hoặc
phụ
khoa
càng
sớm
càng
tốt.[5][4]
- Nếu chứng giao hợp đau mới xuất hiện, và gần đây bạn có sinh con theo phương pháp tự nhiên, có thể nguyên nhân chính là do sa bàng quang. Trong trường hợp này, bạn cần đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt.
- Quan sát hiện tượng đau lưng. Một số phụ nữ mắc chứng sa ruột của bàng quang thường cảm thấy đau, áp lực, hoặc khó chịu vùng thắt lưng. Đau lưng là triệu chứng phổ biến của nhiều tình trạng bệnh, hoặc không có gì nghiêm trọng cả. Tuy nhiên, bạn vẫn cần đi khám bác sĩ trong trường hợp gặp phải những triệu chứng khác.[1][4]
-
Lưu
ý
rằng
một
số
phụ
nữ
không
hề
xuất
hiện
triệu
chứng.
Nếu
đây
là
trường
hợp
nhẹ,
bạn
sẽ
không
phát
hiện
ra
bất
kỳ
triệu
chứng
nào
kể
trên.
Một
vài
tình
trạng
sa
bàng
quang
được
phát
hiện
trong
lúc
kiểm
tra
phụ
khoa.
- Tuy nhiên, nếu phát hiện thấy bất kỳ triệu chứng nào kể trên, bạn cần đi khám bác sĩ chuyên khoa hoặc phụ khoa.
- Nếu không có triệu chứng, bạn không cần phải chữa trị.
Tìm hiểu nguyên nhân gây sa bàng quang[sửa]
-
Lưu
ý
mang
thai
và
sinh
con
là
nguyên
nhân
chính
gây
nên
sa
bàng
quang.
Trong
thời
gian
mang
thai
và
sinh
nở,
các
cơ
vùng
chậu
và
mô
hỗ
trợ
thường
bị
kéo
căng.
Đây
là
những
nhóm
cơ
giữ
cố
định
bàng
quang,
vì
thế
nếu
chúng
bị
căng
quá
mức
hoặc
yếu
đi
sẽ
khiến
cho
bàng
quang
rơi
tuột
vào
âm
đạo.[4][5]
- Phụ nữ mang thai trước đây, đặc biệt là sinh nở nhiều lần, thường có nguy cơ cao bị chứng sa ruột của bàng quang. Ngay cả phụ nữ sinh mổ cũng có thể gặp phải tình trạng này.
-
Nhận
biết
vai
trò
của
thời
kỳ
mãn
kinh.
Những
phụ
nữ
đã
qua
thời
kỳ
mãn
kinh
thường
gặp
rủi
ro
sa
bàng
quang
do
nồng
độ
estrogen
nội
tiết
tố
nữ
bị
giảm
sút.
Estrogen
có
nhiệm
vụ
chính
là
duy
trì
sức
mạnh,
sự
rắn
chắc,
và
đàn
hồi
của
cơ
âm
đạo.
Vì
thế
hiện
tượng
nồng
độ
estrogen
giảm
thấp
kèm
theo
giai
đoạn
chuyển
sang
mãn
kinh
có
thể
làm
cho
nhóm
cơ
mỏng
và
ít
đàn
hồi
hơn,
gây
suy
yếu
toàn
bộ.[3]
- Lưu ý rằng hiện tượng sụt giảm estrogen vẫn diễn ra ngay cả khi bạn bước vào thời kỳ mãn kinh bằng biện pháp nhân tạo, chẳng hạn như phẫu thuật cắt bỏ tử cung và/hoặc buồng trứng. Các loại hình phẫu thuật này không chỉ gây tổn thương vùng chậu mà còn ảnh hưởng đến nồng độ estrogen. Vì thế, cho dù đang còn trẻ tuổi hơn những phụ nữ mãn kinh và có sức khỏe tốt, bạn vẫn có thể gặp rủi ro bị sa bàng quang.[1]
-
Nhận
thức
rằng
tình
trạng
căng
cơ
cũng
là
yếu
tố
thúc
đẩy.
Sự
căng
thẳng
quá
mức
hoặc
nhấc
đồ
nặng
đôi
khi
có
thể
góp
phần
gây
nên
sa
bàng
quang.
Khi
căng
nhóm
cơ
sàn
chậu,
bạn
có
nguy
cơ
bị
sa
bàng
quang
(đặc
biệt
nếu
cơ
thành
âm
đạo
bị
suy
yếu
do
mãn
kinh
hoặc
sinh
nở).
Dưới
đây
là
một
số
hoạt
động
căng
cơ
có
thể
gây
nên
chứng
sa
ruột
của
bàng
quang:[1]
- Nhấc đồ rất nặng (kể cả trẻ em)
- Ho mãn tính và nặng
- Táo bón và căng cơ khi đi vệ sinh
-
Lưu
ý
cân
nặng.
Nếu
bị
thừa
cân
hoặc
béo
phì,
bạn
rất
dễ
bị
sa
bàng
quang.
Trọng
lượng
thừa
tăng
thêm
áp
lực
lên
các
nhóm
cơ
sàn
chậu.[5]
- Bạn có thể biết được một người bị thừa cân hoặc béo phì bằng chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số thể hiện tình trạng béo của cơ thể. BMI được tính bằng cách chia khối lượng cơ thể tính bằng kg cho bình phương chiều cao tính bằng m. Chỉ số BMI từ 25-29,9 được xem là thừa cân, và lớn hơn 30 được xem là béo phì.[6]
Chẩn đoán sa bàng quang[sửa]
-
Đi
khám
bác
sĩ.
Nếu
cho
rằng
mình
bị
sa
bàng
quang,
bạn
cần
đi
khám
bác
sĩ
chuyên
khoa
hoặc
phụ
khoa.
- Cung cấp đầy đủ thông tin cho bác sĩ, kể cả tiền sử bệnh tật và mô tả chi tiết triệu chứng của bản thân.
-
Đi
khám
phụ
khoa.
Đầu
tiên,
bác
sĩ
sẽ
tiến
hành
khám
phụ
khoa
định
kỳ.
Trong
lúc
khám,
bác
sĩ
có
thể
phát
hiện
tình
trạng
sa
bàng
quang
bằng
cách
dùng
mỏ
vịt
(dụng
cụ
kiểm
tra
khung
cơ
thể)
ép
vào
thành
âm
đạo
trong
lúc
nằm
thẳng
và
gập
đầu
gối
lại,
đặt
mắt
cá
chân
vào
bàn
đạp.
Bác
sĩ
sẽ
yêu
cầu
bạn
“đẩy”
(giống
như
khi
đẩy
thai
nhi
hoặc
chất
thải
ra
ngoài)
hoặc
ho.
Nếu
bạn
bị
sa
bàng
quang,
bác
sĩ
sẽ
thấy
hoặc
cảm
nhận
khối
mềm
phình
ra
trước
thành
âm
đạo
khi
tiến
hành
động
tác
căng
cơ.[7]
- Bàng quang sà xuống âm đạo được xem là kết quả dương tính sa bàng quang.[4]
- Trong một số trường hợp, ngoài việc khám phụ khoa thông thường, bác sĩ có thể phải kiểm tra thêm ở vị trí đứng. Điều này giúp bác sĩ đánh giá chính xác tình trạng sa bàng quang ở mỗi tư thế khác nhau.
- Nếu nhận thấy hiện tượng sa bàng quang ở thành sau âm đạo, bác sĩ sẽ tiến hành khám trực tràng. Bước này giúp bác sĩ xác định sức bền của cơ bắp.[8]
- Bạn không cần phải chuẩn bị trước cho cuộc kiểm tra này và quá trình cũng không kéo dài lâu. Bạn chỉ sẽ cảm thấy hơi khó chịu trong lúc khám phụ khoa, nhưng đối với nhiều phụ nữ đây chỉ là cuộc kiểm tra định kỳ để lấy mẫu chẩn đoán HPV.
-
Thực
hiện
một
vài
xét
nghiệm
khác
nếu
bạn
bị
chảy
máu,
mất
kiểm
soát,
hoặc
suy
giảm
chức
năng
tình
dục.
Bác
sĩ
sẽ
khuyến
cáo
tiến
hành
kiểm
tra
áp
lực
bàng
quang
hoặc
niệu
động
học.
- Nghiên cứu áp lực bàng quang đo lượng nước tiểu trong bàng quang khi muốn đi vệ sinh, khi bàng quang cảm thấy "đầy," và khi nào thì bàng quang đầy hoàn toàn.[9]
- Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đi tiểu vào vật chứa kết nối với máy tính thực hiện đo lường. Sau đó bạn sẽ nằm xuống bàn kiểm tra và bác sĩ sẽ đặt ống thông đường tiểu mỏng và dẻo vào trong bàng quang.
- Niệu động học bao gồm một loạt xét nghiệm khác nhau. Trong đó bao gồm thông bàng quang nhằm xác định khoảng thời gian để bắt đầu đi tiểu, hoàn thành việc đi tiểu, và lượng nước tiểu thải ra. Ngoài ra niệu động học cũng bao gồm xét nghiệm áp lực bàng quang như mô tả ở trên, xét nghiệm bài tiết và giai đoạn xả.
- Trong hầu hết các xét nghiệm niệu động học, bác sĩ sẽ đặt ống thông đường tiểu mỏng và dẻo cố định vị trí trong lúc bạn đi tiểu. Bộ cảm biến đặc biệt sẽ thu thập dữ liệu để bác sĩ phân tích.
-
Trao
đổi
với
bác
sĩ
về
một
số
xét
nghiệm
bổ
sung.
Trong
một
số
trường
hợp,
bác
sĩ
sẽ
khuyến
cáo
tiến
hành
xét
nghiệm
thêm
nếu
tình
trạng
sa
bàng
quang
trở
nên
nghiêm
trọng
hơn.
Một
số
xét
nghiệm
bổ
sung
bao
gồm:
- Phân tích nước tiểu - Trong xét nghiệm này, nước tiểu sẽ được xét nghiệm để phát hiện viêm nhiễm (chẳng hạn như UTI). Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra bàng quang để xem có rỗng hoàn toàn hay không bằng cách đặt ống thông đường tiểu vào niệu đạo để loại bỏ và đo lượng nước tiểu còn lại sau khi bài tiết, chất cặn sau khi bài tiết (PVR). Nếu PVR hơn 50-100 ml thì được xem là bí tiểu, một trong những triệu chứng của sa bàng quang.[10][8]
- Siêu âm với PVR - Xét nghiệm siêu âm phát ra sóng âm thanh làm nảy bàng quang và thu về máy siêu âm, trong quá trình đó sẽ tạo ra hình ảnh bàng quang. Hình ảnh cũng hiển thị lượng nước tiểu còn lại trong bàng quang sau khi bài tiết.[4]
- Chụp X-quang bàng quang-niệu đạo khi đi tiểu (VCUG) – Đây là xét nghiệm dùng tia X trong lúc bài tiết để quan sát bàng quang và đánh giá tình trạng. VCUG thể hiện hình dáng bàng quang và phân tích dòng nước tiểu để phát hiện sự cố tắc nghẽn nếu có. Xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán tình trạng mất kiểm soát bài tiết căng thẳng do chứng sa ruột của bàng quang gây nên. Bác sĩ cần thực hiện hai chẩn đoán này, vì bệnh nhân cũng cần xét nghiệm mất kiểm soát ngoài việc chữa trị sa bàng quang (nếu cần phẫu thuật). [11][4]
-
Chẩn
đoán
cụ
thể.
Sau
khi
bác
sĩ
kết
luận
sa
bàng
quang,
bạn
cần
hỏi
thêm
chi
tiết
thông
tin
chẩn
đoán.
Sa
bàng
quang
được
chia
thành
nhiều
cấp
tùy
vào
mức
độ
nghiêm
trọng.
Phương
pháp
điều
trị
sẽ
tùy
thuộc
vào
loại
sa
bàng
quang,
cũng
như
triệu
chứng
xuất
hiện.
Sa
bàng
quang
có
thể
thuộc
một
trong
những
“cấp”
sau
đây:[4][12]
- Sa bàng quang Cấp 1 ở mức độ nhẹ. Nếu bị sa bàng quang Cấp 1, chỉ có một phần bàng quang phình ra ngoài âm đạo. Bạn có thể bị một số triệu chứng nhẹ như là hơi khó chịu và chảy nước tiểu, nhưng một số phụ nữ lại không có triệu chứng nào. Một số biện pháp chữa trị bao gồm bài tập Kegel, nghỉ ngơi, và tránh nhấc đồ nặng cũng như căng cơ quá mức. Nếu đang ở giai đoạn sau mãn kinh, bạn có thể cân nhắc liệu pháp thay thế estrogen.
- Sa bàng quang Cấp 2 ở mức độ trung bình. Lúc này toàn bộ bàng quang phình ra khỏi âm đạo. Chúng có thể sà xuống gần cửa âm đạo. Các triệu chứng như là khó chịu và mất kiểm soát bài tiết trở nên xấu đi. Trường hợp này có thể phải phẫu thuật điều chỉnh vị trí bàng quang, nhưng bạn vẫn có thể khắc phục triệu chứng bằng vòng nâng âm đạo (dụng cụ nhỏ bằng nhựa hoặc xi-li-côn đặt vào trong âm dạo để cố định thành âm đạo).[13]
- Sa bàng quang Cấp 3 ở mức độ nặng. Trong thời điểm này, một phần bàng quang nhô ra khỏi cửa âm đạo. Các triệu chứng khó chịu và mất kiểm soát bài tiết trở nên nghiêm trọng. Phương pháp chữa trị bao gồm phẫu thuật điều chỉnh sa bàng quang và/hoặc sử dụng vòng nâng âm đạo tương tự với sa bàng quang cấp 2.
- Sa bàng quang Cấp 4 ở mức độ cực kỳ nghiêm trọng. Lúc này toàn bộ bàng quang sà xuống cửa âm đạo. Khi đó bạn có thể gặp phải một số vấn đề khác nặng hơn bao gồm sa tử cung và trực tràng.
Chữa trị sa bàng quang[sửa]
-
Hỏi
bác
sĩ
về
việc
điều
trị.
Sa
bàng
quang
Cấp
1
thường
không
cần
điều
trị
y
tế
miễn
là
không
gây
ra
cảm
giác
đau
đớn
hoặc
khó
chịu
cho
bệnh
nhân.
Bạn
cần
trao
đổi
với
bác
sĩ
về
một
vài
khuyến
cáo
điều
trị
y
tế
hoặc
phương
pháp
“chờ
đợi
kết
quả”.
Nếu
triệu
chứng
không
ảnh
hưởng
nhiều
đến
bạn,
bác
sĩ
sẽ
đưa
ra
một
số
phương
pháp
chữa
trị
cơ
bản
bao
gồm
tập
luyện
Kegel
và
vật
lý
trị
liệu.[14]
- Lưu ý rằng bác sĩ có thể khuyến cáo bạn nên ngưng một số hoạt động như là cử tạ hoặc những hoạt động làm căng cơ vùng chậu. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể rèn luyện thể chất đều đặn.[15]
- Bạn cũng nên hiểu rõ tầm ảnh hưởng của triệu chứng đối với chất lượng cuộc sống nhằm đưa ra quyết định chữa trị. Ví dụ, bạn có thể bị sa bàng quang nặng nhưng không bị tác động bởi các triệu chứng đi kèm. Trong trường hợp này, bạn có thể trao đổi với bác sĩ về một số phương pháp điều trị ít nghiêm trọng hơn. Trong trường hợp khác, bạn có thể bị sa bàng quang nhẹ nhưng các triệu chứng khiến bạn đau đớn cùng cực hoặc cảm thấy bất tiện. Khi đó bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ về một số phương pháp tiếp cận mạnh mẽ hơn.
-
Tập
Kegel.
Bài
tậy
này
được
thực
hiện
bằng
cách
kéo
căng
cơ
bắp
sàn
chậu
(giống
như
khi
ngưng
tiểu),
giữ
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định,
rồi
thả
lỏng
hoàn
toàn.
Thường
xuyên
tập
luyện
không
cần
dụng
cụ
đặc
biệt
và
thực
hiện
ở
bất
kỳ
nơi
nào
(kể
cả
trong
lúc
xếp
hàng
chờ,
ngồi
tại
bàn
làm
việc,
hoặc
thư
giãn
trên
ghế
nệm)
để
tăng
cường
cơ
bắp.
Trong
một
số
trường
hợp
nhẹ,
bài
tập
này
có
thể
giúp
cho
bàng
quang
bớt
sà
xuống
sâu
hơn.
Để
áp
dụng
bài
tập
Kegel:[5]
- Kéo căng, hoặc co cơ sàn chậu. Đây là nhóm cơ dùng để ngưng dòng tiểu khi đang bài tiết.
- Giữ cơ bắp ở tình trạng co cứng khoảng năm giây và sau đó thả lỏng khoảng năm giây.
- Tăng dần thời gian lên mười giây một lần.
- Mục tiêu là thực hiện từ 3 đến 4 lần tập với mỗi lần bao gồm 10 động tác lặp lại
-
Sử
dụng
vòng
nâng
âm
đạo.
Loại
vòng
này
có
kích
thước
nhỏ,
làm
bằng
chất
liệu
nhựa
hoặc
xi-li-côn,
được
đưa
vào
bên
trong
âm
đạo
nhằm
giữ
cố
định
vị
trí
bàng
quang
(và
các
bộ
phận
khung
chậu
khác).
Một
số
loại
được
thiết
kế
cho
mục
đích
tự
sử
dụng;
còn
số
khác
cần
được
chuyên
gia
sử
dụng.
Vòng
nâng
âm
đạo
có
nhiều
hình
dạng
và
kích
thước
để
bác
sĩ
lựa
chọn
loại
vòng
phù
hợp
nhất
với
bệnh
nhân.[16]
- Vòng nâng âm đạo có thể gây khó chịu, và một số phụ nữ gặp phải tình trạng vòng bị rơi ra ngoài. Ngoài ra, chúng có thể gây loét (nếu không có kích thước phù hợp) và nhiễm trùng (nếu không được tháo rời và vệ sinh hằng tháng) âm đạo. Bạn cần dùng kem thoa estrogen để tránh làm tổn thương thành âm đạo.
- Mặc dù còn một số hạn chế, nhưng vòng nâng âm đạo là phương pháp thay thế hiệu quả, đặc biệt nếu bạn muốn trì hoãn hay không thể phẫu thuật. Trao đổi với bác sĩ, và xem xét ưu nhược điểm tình trạng của bản thân.
-
Thử
liệu
pháp
thay
thế
estrogen.
Nồng
độ
estrogen
giảm
thấp
thường
gây
suy
yếu
cơ
âm
đạo,
vì
thế
bác
sĩ
có
thể
khuyến
cáo
áp
dụng
liệu
pháp
estrogen.
Bác
sĩ
có
thể
kê
toa
estrogen
ở
dạng
thuốc
viên,
kem
thoa
âm
đạo,
hoặc
vòng
đặt
vào
âm
đạo
để
tăng
cường
cơ
bắp
sàn
chậu
bị
suy
yếu.
Kem
thoa
không
thẩm
thấu
hiệu
quả,
cho
nên
chúng
chỉ
phát
huy
tác
dụng
tối
đa
ở
vùng
tiếp
xúc
trực
tiếp.[16]
- Liệu pháp estrogen mang lại một số rủi ro. Phụ nữ bị một vài loại ung thư không nên sử dụng estrogen, và bạn cần trao đổi nguy cơ tiềm ẩn cũng như lợi ích với bác sĩ. Nói chung, phương pháp điều trị estrogen dạng thoa thường ít gây rủi ro hơn phương pháp điều trị estrogen “xâm nhập” bằng đường uống.
-
Tiến
hành
phẫu
thuật.
Nếu
các
phương
pháp
điều
trị
khác
không
hiệu
quả,
hoặc
chứng
sa
bàng
quang
trở
nên
đặc
biệt
nghiêm
trọng
(Cấp
3
hoặc
4),
bác
sĩ
có
thể
khuyến
cáo
phẫu
thuật.
Phương
pháp
này
có
hiệu
quả
hơn
ở
một
số
phụ
nữ.
Ví
dụ,
nếu
đang
muốn
có
con,
bạn
có
thể
trì
hoãn
phẫu
thuật
sau
khi
sinh
nở
xong
nhằm
tránh
hiện
tượng
sa
bàng
quang
tái
phát
sau
khi
sinh
con.
Những
người
phụ
nữ
lớn
tuổi
thường
gặp
rủi
ro
cao
khi
phẫu
thuật.[17]
- Giải phẫu thẩm mỹ âm đạo là phương pháp điều trị phẫu thuật phổ biến. Bác sĩ sẽ điều chỉnh lại vị trí của bàng quang, sau đó có thể làm chặt hoặc củng cố nhóm cơ âm đạo để các cơ quan ở đúng vị trí ban đầu. Bạn có thể cân nhắc một số loại hình phẫu thuật khác, và bác sĩ sẽ khuyến cáo hình thức phẫu thuật tốt nhất cho bạn.[15]
- Bác sĩ sẽ giải thích quy trình, rủi ro và lợi ích, cũng như một số biến chứng có khả năng xảy ra trước khi phẫu thuật. Các biến chứng tiềm ẩn bao gồm UTI, mất kiểm soát bài tiết, chảy máu, viêm nhiễm, và trong một số trường hợp hiếm có thể là tổn thương đường tiết niệu cần phải tiến hành phẫu thuật đúng cách. Ngoài ra phụ nữ có thể cảm thấy ngứa rát hoặc đau đớn trong lúc giao hợp sau khi trải qua phẫu thuật do mũi khâu hoặc mô sẹo bên trong âm đạo.[5]
- Tùy vào trường hợp cụ thể, bạn sẽ cần được gây tê cục bộ, gây tê vùng, hoặc gây tê toàn thân. Nhiều phụ nữ có thể xuất viện từ một đến ba ngày sau khi phẫu thuật và hầu hết bệnh nhân có thể quay trở lại hoạt động thường ngày sau khoảng sáu tuần.[5]
- Nếu bạn bị sa tử cung, bác sĩ có thể khuyến cáo nên phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Nếu sa bàng quang liên kết với mất kiểm soát bài tiết căng thẳng, bác sĩ có thể phải tiến hành thủ thuật treo niệu đạo song song.
Lời khuyên[sửa]
- Mặc dù chứng sa ruột của bàng quang có thể gây đau, khó chịu, và bất tiện, nhưng chúng vẫn có thể được chữa khỏi và không đe dọa đến tính mạng. Đừng vội hoảng loạn khi cho rằng mình bị sa bàng quang; chỉ cần đi khám bác sĩ và trao đổi về phương pháp điều trị phù hợp. Sau đó tình trạng của bạn sẽ thuyên giảm hoàn toàn.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cystocele/basics/definition/con-20026175
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/276259-overview#a8
- ↑ 3,0 3,1 http://my.clevelandclinic.org/health/diseases_conditions/hic_Cystocele_Fallen_Bladder
- ↑ 4,0 4,1 4,2 4,3 4,4 4,5 4,6 4,7 4,8 4,9 http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/urologic-disease/cystocele/Pages/facts.aspx
- ↑ 5,0 5,1 5,2 5,3 5,4 5,5 http://www.health.harvard.edu/family_health_guide/what-to-do-about-pelvic-organ-prolapse
- ↑ http://www.cdc.gov/healthyweight/assessing/bmi/adult_bmi/index.html
- ↑ http://www.merckmanuals.com/professional/gynecology-and-obstetrics/pelvic-relaxation-syndromes/cystoceles-urethroceles-enteroceles-and-rectoceles
- ↑ 8,0 8,1 http://uvahealth.com/services/womens-health/women-continence-pelvic/pelvic-conditions/pelvic-organ-prolapse
- ↑ https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003904.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/overactive-bladder/basics/tests-diagnosis/con-20027632
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/1848220-overview
- ↑ http://www.obgynplano.com/1137/prolapsed-bladder-what-is-cystocele-cystocele-repair-surgery-plano-texas/
- ↑ http://uvahealth.com/services/womens-health/women-continence-pelvic/pelvic-conditions/pelvic-organ-prolapse-treaments
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pelvic-organ-prolapse/care-at-mayo-clinic/treatment/con-20036092
- ↑ 15,0 15,1 http://www.betterhealth.vic.gov.au/bhcv2/bhcarticles.nsf/pages/Cystocele
- ↑ 16,0 16,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cystocele/basics/definition/con-20026
- ↑ http://www.acog.org/Patients/FAQs/Surgery-for-Pelvic-Organ-Prolapse