Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Chữa dị ứng
Từ VLOS
Dị ứng được chia thành nhiều cấp độ khác nhau, từ mức độ nhẹ chỉ gây khó chịu cho đến mức độ nguy cấp. Dị ứng xảy ra khi cơ thể sản sinh kháng thể chống lại các chất không thực sự nguy hiểm (ví dụ như lông mèo hoặc mạt bụi). Phản ứng quá mức này của hệ miễn dịch sẽ tạo ra các triệu chứng khiến bạn mệt mỏi như kích ứng da, nghẹt mũi, rối loạn tiêu hóa, thậm chí là phản ứng đe dọa đến tính mạng. Có một số cách giúp giảm dị ứng tại nhà, nhưng nếu những cách này không phát huy hiệu quả, bạn nên đi khám bác sĩ.[1]
Mục lục
Các bước[sửa]
Tiếp nhận Điều trị Tức thời khi bị Dị ứng Nghiêm trọng[sửa]
-
Nhận
biết
sốc
phản
vệ.
Sốc
phản
vệ
có
thể
gây
tử
vong
nhanh
chóng
và
xảy
ra
trong
vòng
vài
phút
sau
khi
bị
dị
ứng.
Triệu
chứng
bao
gồm:
[2]
- Nổi mề đay
- Ngứa ngáy
- Da ửng đỏ hoặc nhợt nhạt
- Cảm giác nghẹn ở cổ họng
- Lưỡi hoặc họng sưng
- Khó thở hoặc thở khò khè
- Mạch đập yếu và nhanh
- Nôn mửa
- Tiêu chảy
- Ngất xỉu
-
Tiêm
Epinephrine
nếu
mang
theo
bên
mình.
Tự
tiêm
Epinephrine
(EpiPen)
nếu
có
mang
theo
bên
mình.
Thực
hiện
theo
hướng
dẫn
ghi
trên
bao
bì.[3]
- Tiêm thuốc phía trên, bên ngoài đùi. Không nên tiêm ở vị trí khác để tránh các tác dụng phụ.
- Không sử dụng thuốc đã thay đổi màu sắc hoặc có cặn rắn bên trong.
-
Đi
khám
bác
sĩ
ngay
cả
khi
đã
tự
tiêm
thuốc.
Sốc
phản
vệ
có
thể
gây
tử
vong
nhanh
chóng
nên
bạn
vẫn
cần
đến
cơ
sở
y
tế
cho
dù
đã
cảm
thấy
khỏe
hơn.
- Để bác sĩ kiểm tra là điều cần thiết phòng khi các triệu chứng tái phát.
- Tiêm Epinephrine có thể dẫn đến các tác dụng phụ như phản ứng trên da, ngất xỉu, nhịp tim nhanh hoặc bất thường, nôn mửa, đột quỵ và các vấn đề hô hấp.[4]
Tìm Nguyên nhân gây Dị ứng[sửa]
-
Xác
định
các
tác
nhân
gây
dị
ứng
phổ
biến.
Bạn
có
thể
bị
nhiều
triệu
chứng
dị
ứng
khác
nhau,
tùy
thuộc
vào
tác
nhân
gây
dị
ứng.
Tác
nhân
gây
dị
ứng
phổ
biến
gồm
có:[5][6]
- Các chất lẫn trong không khí như phấn hoa, lông vật nuôi (dị ứng với lông chó hoặc lông mèo), mạt bụi và nấm mốc thường gây nghẹt mũi, ho và hắt hơi.
- Ong chích sẽ gây sưng, đau, ngứa, và trong trường hợp nặng có thể gây sốc phản vệ.
- Thực phẩm như lạc và các loại hạt khác, lúa mì, đậu nành, cá, động vật có vỏ, trứng, sữa có thể gây ra vấn đề về tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, thậm chí sốc phản vệ.
- Các thuốc như Penicillin thường gây ra các phản ứng cơ thể như phát ban ngứa, nổi mề đay hoặc sốc phản vệ.[7]
- Tiếp xúc da với cao su Latex hoặc những thứ tương tự có thể gây kích ứng cục bộ như phát ban, nổi mề đay, ngứa, mụn nước hoặc lột da.
- Thậm chí, các phản ứng giống dị ứng có thể xảy ra khi quá nóng, quá lạnh, tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ma sát da.
-
Đi
khám
bác
sĩ
để
xét
nghiệm
dị
ứng.
Nếu
bạn
không
thể
tự
xác
định
chất
gây
dị
ứng,
bác
sĩ
có
thể
tiến
hành
xét
nghiệm
để
tìm
ra
nguyên
nhân.[6]
- Bằng phương pháp lẩy da, các bác sĩ sẽ đưa một lượng nhỏ chất nghi ngờ gây dị ứng vào da, sau đó theo dõi xem bạn có xuất hiện phản ứng tấy đỏ và sưng hay không.
- Xét nghiệm máu sẽ cho phép bác sĩ đánh giá xem cơ thể bạn có phản ứng miễn dịch với chất gây dị ứng cụ thể nào không.
-
Xác
định
dị
ứng
thực
phẩm
bằng
phương
pháp
loại
bỏ.
Phương
pháp
này
nên
được
thực
hiện
dưới
sự
giám
sát
của
bác
sĩ.[8]
- Loại bỏ thực phẩm mà bạn nghi ngờ là gây dị ứng ra khỏi chế độ ăn.
- Nếu thực phẩm đó là nguyên nhân, các triệu chứng dị ứng sẽ được cải thiện.
- Bác sĩ có thể yêu cầu bạn ăn thực phẩm đó một lần nữa để xem triệu chứng liệu có tái phát không. Cách này sẽ giúp xác nhận đó có phải là thực phẩm gây dị ứng hay không.
- Ghi chép những thực phẩm mà bạn ăn trong quá trình thí nghiệm có thể giúp bạn và bác sĩ theo dõi các triệu chứng và phát hiện bất kỳ tác nhân có thể gây dị ứng nào khác mà bạn vẫn đang tiếp xúc.
Điều trị Dị ứng Theo mùa[sửa]
-
Thử
các
liệu
pháp
tự
nhiên.
Tham
khảo
ý
kiến
bác
sĩ
trước
khi
dùng
thực
phẩm
chức
năng
hoặc
thảo
dược,
đặc
biệt
khi
bạn
đang
dùng
thuốc
hoặc
đang
bị
bệnh
để
tránh
tương
tác
thuốc
hoặc
khiến
bệnh
tình
thêm
trầm
trọng.
Ngoài
ra,
vì
liều
lượng
thảo
mộc
không
được
quy
định
rõ
ràng
nên
rất
khó
để
biết
liều
lượng
sử
dụng
thích
hợp.
Hãy
nhớ
rằng
"tự
nhiên"
không
có
nghĩa
là
"an
toàn".
- Uống thuốc viên Butterbur. Theo một nghiên cứu khoa học, loại thuốc này có thể giúp giảm viêm và có tác dụng tương tự như thuốc kháng histamine. Bromelain cũng có thể chứa đặc tính kháng viêm.[9]
- Hít hơi nước pha dầu khuynh diệp. Hương thơm nồng của dầu khuynh diệp sẽ giúp lọc sạch xoang. Tuy nhiên, không được uống hoặc thoa dầu khuynh diệp lên da vì tinh dầu này có độc tính.[10]
- Xịt mũi bằng dung dịch muối sẽ giúp giảm nghẹt mũi. Dung dịch muối giúp giảm tình trạng viêm và sổ mũi.[11]
-
Dùng
thuốc
kháng
histamine
đường
uống
để
điều
trị
các
triệu
chứng
thông
thường.
Thuốc
kháng
histamine
có
thể
cải
thiện
tình
trạng
sổ
mũi,
ngứa
mắt,
chảy
nước
mắt,
nổi
mề
đay
và
sưng.
Một
số
thuốc
kháng
histamine
có
thể
khiến
bạn
buồn
ngủ,
do
đó
không
nên
sử
dụng
khi
đang
lái
xe.
Các
loại
thuốc
kháng
histamine
phổ
biến
gồm
có:[12]
- Cetirizine (Zyrtec)
- Desloratadine (Clarinex)
- Fexofenadine (Allegra)
- Levocetirizine (Xyzal)
- Loratadine (Alavert, Claritin)
- Diphenhydramine (Benadryl)
-
Dùng
thuốc
kháng
histamine
dạng
xịt
mũi.
Thuốc
kháng
histamine
dạng
xịt
giúp
giảm
hắt
hơi,
nghẹt
mũi,
chảy
dịch
mũi
sau,
ngứa
mũi
và
sổ
mũi.
Các
loại
thuốc
sau
được
bán
ở
dạng
thuốc
kê
đơn:[12]
- Azelastine (Astelin, Astepro)
- Olopatadine (Patanase)
-
Sử
dụng
thuốc
nhỏ
mắt
kháng
histamine
để
giảm
ngứa,
đỏ
hoặc
sưng
mắt.
Bảo
quản
thuốc
trong
tủ
lạnh
để
ngăn
thuốc
kết
tinh.[12]
- Azelastine (Optivar)
- Emedastine (Emadine)
- Ketotifen (Alaway, Zaditor)
- Olopatadine (Pataday, Patanol)
- Pheniramine (Visine-A, Opcon-A)
-
Sử
dụng
thuốc
ổn
định
dưỡng
bào
để
thay
thế
cho
thuốc
kháng
histamine.
Nếu
không
thể
chịu
được
thuốc
kháng
histamine,
thuốc
ổn
định
dưỡng
bào
có
thể
mang
lại
hiệu
quả.
Loại
thuốc
này
giúp
ngăn
cơ
thể
giải
phóng
các
hóa
chất
gây
phản
ứng
dị
ứng.
- Cromolyn là thuốc xịt mũi không kê đơn.
- Các loại thuốc nhỏ mắt kê đơn bao gồm: Cromolyn (Crolom), Lodoxamide (Alomide), Pemirolast (Alamast), Nedocromil (Alocril).
-
Giảm
nghẹt
mũi
và
tắc
nghẽn
xoang
bằng
cách
uống
thuốc
thông
mũi.
Những
loại
thuốc
này
không
cần
kê
đơn.
Một
số
loại
còn
có
đặc
tính
kháng
histamine.[12]
- Cetirizine và pseudoephedrine (Zyrtec-D)
- Desloratadine và pseudoephedrine (Clarinex-D)
- Fexofenadine và pseudoephedrine (Allegra-D)
- Loratadine và pseudoephedrine (Claritin-D)
-
Giảm
triệu
chứng
tức
thời
bằng
thuốc
thông
mũi
dạng
nhỏ
và
dạng
xịt.
Tuy
nhiên,
không
được
sử
dụng
các
loại
thuốc
này
quá
3
ngày
để
tránh
khiến
tình
trạng
nghẹt
mũi
thêm
trầm
trọng.[12]
- Oxymetazoline (Afrin, Dristan)
- Tetrahydrozoline (Tyzine)
-
Giảm
viêm
bằng
thuốc
xịt
mũi
Corticosteroid.
Loại
thuốc
này
có
thể
giúp
giảm
triệu
chứng
nghẹt
mũi,
nhảy
mũi
và
sổ
mũi.[12]
- Budesonide (Rhinocort Aqua)
- Fluticasone furoate (Veramyst)
- Fluticasone propionate (Flonase)
- Mometasone (Nasonex)
- Triamcinolone (Nasacort Allergy 24 Hour)
-
Thử
dùng
thuốc
nhỏ
mắt
Corticosteroid
nếu
các
thuốc
khác
không
có
tác
dụng.
Loại
thuốc
này
giúp
cải
thiện
tình
trạng
ngứa
mắt,
đỏ
mắt
hoặc
chảy
nước
mắt.
Tuy
nhiên,
bạn
cần
được
bác
sĩ
giám
sát
chặt
chẽ
trong
quá
trình
sử
dụng
vì
loại
thuốc
này
có
thể
tăng
nguy
cơ
đục
thủy
tinh
thể,
tăng
nhãn
áp,
nhiễm
trùng
mắt
và
các
vấn
đề
khác.[12]
- Fluorometholone (Flarex, FML)
- Loteprednol (Alrex, Lotemax)
- Prednisolone (Omnipred, Pred Forte)
- Rimexolone (Vexol)
-
Dùng
thuốc
Corticosteroid
đường
uống
để
điều
trị
dị
ứng
nặng.
Tuy
nhiên,
không
được
sử
dụng
loại
thuốc
này
trong
thời
gian
dài
để
tránh
các
tác
dụng
phụ
nghiêm
trọng.
Chúng
có
thể
gây
đục
thủy
tinh
thể,
loãng
xương,
yếu
cơ,
viêm
loét,
tăng
đường
huyết,
chậm
phát
triển
ở
trẻ
em
và
khiến
tình
trạng
tăng
huyết
áp
trầm
trọng
thêm.[12]
- Prednisolone (Flo-Pred, Prelone)
- Prednisone (Prednisone Intensol, Rayos)
- Dùng thuốc kháng thụ thể leukotriene. Loại thuốc này có thể trung hòa chất leukotriene do cơ thể sản sinh trong một phản ứng dị ứng. Ngoài ra, thuốc này còn có tác dụng giảm viêm.
-
Thử
liệu
pháp
gây
tê.
Liệu
pháp
này
còn
được
gọi
là
liệu
pháp
miễn
dịch
và
thường
được
sử
dụng
khi
thuốc
không
mang
lại
tác
dụng
và
khi
bạn
không
thể
tránh
khỏi
việc
tiếp
xúc
với
tác
nhân
gây
dị
ứng.[6]
- Bác sĩ sẽ cho bạn tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng để giảm phản ứng của cơ thể bạn với nó. Liều lượng sẽ được tăng dần lên cho đến khi bạn đủ thích ứng với tác nhân gây dị ứng.
- Các tác nhân gây dị ứng thường được tiêm dưới da. Tuy nhiên, nếu tác nhân là cỏ hoặc cỏ phấn hương, bạn sẽ được ngậm thuốc tan dưới lưỡi.
- Phương pháp này được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và có thể mất vài năm điều trị.[13]
Giảm Tiếp xúc với Tác nhân gây Dị ứng[sửa]
-
Ngăn
ngừa
tác
nhân
gây
dị
ứng
tích
tụ
trong
nhà.
Dị
ứng
có
thể
là
do
nhiều
chất
lẫn
trong
không
khí
trong
nhà,
bao
gồm
lông
vật
nuôi,
mạt
bụi
và
phấn
hoa
từ
bên
ngoài
bay
vào.
- Hút bụi thường xuyên. Sử dụng máy hút có bộ lọc bụi không khí hiệu suất cao (HEPA) sẽ giúp giảm tác nhân gây dị ứng trong không khí.
- Giảm số lượng thảm trong nhà. Khác với nền sàn cứng, thảm có thể giữ lại tác nhân gây dị ứng và lông vật nuôi, do đó, bạn sẽ khó loại bỏ hoàn toàn tác nhân gây dị ứng.
- Giặt chăn ga gối đệm thường xuyên. Bình thường, mỗi người dành khoảng 1/3 thời gian trong ngày để ngủ và nghỉ ngơi trên giường. Nếu tác nhân gây dị ứng có trên chăn ga gối đệm thì đồng nghĩa với việc bạn phải hít chúng trong từng đó thời gian. Sử dụng bọc nhựa để phủ chăn ga gối đệm sẽ giúp ngăn tác nhân gây dị ứng tích tụ trên giường.
- Gội đầu trước khi đi ngủ để loại bỏ hết phấn hoa còn vương trên tóc.
- Nếu bị dị ứng với một loại phấn hoa đặc biệt, bạn ở trong nhà càng lâu càng tốt vào thời điểm loại hoa này nở nhiều trong năm. Đóng cửa sổ để ngăn phấn hoa bay vào nhà.
-
Ngăn
nấm
mốc
sản
sinh.
Cách
này
giúp
giảm
số
lượng
bào
tử
trong
không
khí.
- Giữ cho căn nhà luôn được khô thoáng bằng cách sử dụng quạt và máy hút ẩm trong các phòng có độ ẩm cao, chẳng hạn như phòng tắm.
- Sửa chữa những vị trí rò rỉ trong nhà như vòi nước rỉ, hoặc lớn hơn là mái nhà dột để tránh nước chảy xuống và làm ướt tường.
- Sử dụng dung dịch tẩy và nước để tiêu diệt nấm mốc.
-
Tránh
ăn
các
thực
phẩm
mà
bạn
dị
ứng.
Nếu
bị
dị
ứng
với
thực
phẩm
có
các
thành
phần
phổ
biến
như
trứng
và
lúa
mì,
bạn
nên
đọc
kỹ
danh
sách
các
thành
phần
này
trên
bao
bì
thực
phẩm.
- Nếu bị dị ứng với nhiều thực phẩm, hãy in chúng ra để tiện đưa cho nhân viên phục vụ nhà hàng. Nhân viên phục vụ sau đó sẽ dặn đầu bếp tránh chế biến những thực phẩm mà bạn dị ứng.
- Có thể mang theo thức ăn tự chế biến để biết rõ những gì mình đang đưa vào cơ thể.
-
Gọi
nhân
viên
chuyên
nghiệp
đến
nhà
để
loại
bỏ
ong
hoặc
tổ
ong
ở
gần,
trong
hoặc
trên
ngôi
nhà
của
bạn.
Nếu
bị
dị
ứng
nghiêm
trọng
với
các
vết
đốt,
bạn
nên
tạm
lánh
đi
nơi
khác
khi
các
nhân
viên
đang
dọn
dẹp.
- Nên dọn dẹp tổ ong vài năm một lần.
Cảnh báo[sửa]
- Tránh uống rượu khi đang sử dụng thuốc trị bệnh.
- Đọc hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ để biết được liệu có thể uống thuốc trong khi lái xe hay không.
- Đối với trẻ em và phụ nữ mang thai, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất cứ một loại thuốc nào.
- Nếu đang dùng các thuốc khác, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về tương tác thuốc có thể xảy ra. Các liệu pháp thảo dược và thực phẩm chức năng cũng có thể gây tương tác thuốc.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/allergies/basics/definition/con-20034030
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/anaphylaxis/basics/symptoms/con-20014324
- ↑ http://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/epinephrine-injection-route/proper-use/drg-20072429
- ↑ http://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/epinephrine-injection-route/side-effects/drg-20072429
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/allergies/basics/causes/con-20034030
- ↑ 6,0 6,1 6,2 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000812.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/penicillin-allergy/basics/definition/con-20024205
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/allergies/basics/tests-diagnosis/con-20034030
- ↑ http://www.health.com/health/gallery/0,,20677556_6,00.html
- ↑ http://www.health.com/health/gallery/0,,20677556_9,00.html
- ↑ http://www.health.com/health/gallery/0,,20677556_3,00.html
- ↑ 12,0 12,1 12,2 12,3 12,4 12,5 12,6 12,7 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/allergies/in-depth/allergy-medications/art-20047403
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/allergies/basics/treatment/con-20034030