Chữa trị ngón tay bị thương do búa đập trúng

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Có bao giờ bạn sơ ý đập búa trúng ngón tay khi làm các việc vặt trong nhà, treo một bức tranh hoặc đóng món đồ gì đó trong xưởng không? Đây là việc khá thường xảy ra, nhưng có thể rất đau, và ngón tay của bạn sẽ bị tổn thương nếu bị đập mạnh. Lúc này bạn cần đánh giá mức độ tổn thương để biết cách chữa tại nhà và khi nào cần đến bác sĩ. Bạn có thể quyết định việc này bằng cách kiểm tra vết thương và xác định mức độ nghiêm trọng của vết thương.

Các bước[sửa]

Chăm sóc ngón tay[sửa]

  1. Kiểm tra tình trạng sưng. Bất kể bị đập mạnh đến mức nào, ngón tay của bạn cũng sẽ bị sưng. Đây là phản ứng thông thường nhất trước chấn thương như vậy. Ngón tay sẽ chỉ sưng trong vài ngày nếu lực đập không quá mạnh. Nếu thấy triệu chứng duy nhất chỉ là sưng, bạn có thể chườm túi nước đá lên ngón tay để giúp giảm sưng và đau.
    • Bạn cũng có thể uống thuốc giảm đau không kê toa.
    • Thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin IB) hoặc naproxen sodium (Aleve) cũng có thể giảm đau và sưng viêm. Uống theo chỉ dẫn trên vỏ hộp thuốc.[1]
    • Bạn không cần đến bác sĩ trừ khi ngón tay không bớt sưng, vết thương đau nhiều hơn hoặc tê cứng, hoặc ngón tay không thể cử động gập vào hay duỗi ra.[2][3]
  2. Xử lý trường hợp gãy xương. Nếu ngón tay bị sưng rất nặng và đau dữ dội, có thể bạn đã bị gãy ngón tay, nhất là khi bị đập khá mạnh. Nếu ngón tay của bạn trông có vẻ như bị vẹo và cực kỳ nhạy cảm khi chạm vào, có khả năng là nó đã bị gãy xương. Tình trạng này có thể kèm theo chảy máu ngoài da hoặc giập móng tay.
    • Tìm sự chăm sóc y tế nếu nghi ngờ gãy xương. Bạn cần chụp X-quang và bác sĩ có thể bó nẹp cho ngón tay của bạn hoặc có hình thức điều trị khác. Không bó nẹp vào ngón tay trừ khi có chỉ định của bác sĩ.[3]
  3. Rửa sạch vết thương. Nếu ngón tay chảy máu sau khi bị đập trúng, bạn cần rửa sạch vết thương để đánh giá mức độ tổn thương. Rửa ngón tay dưới vòi nước ấm nếu bạn thấy chảy máu. Để ngón tay dưới vòi nước sao cho nước chảy ra phải xuống lỗ thoát mà không chảy ngược vào vết thương. Sau đó dùng gạc để rửa vết thương với betadine hoặc dung dịch khác.
    • Ép lên vết thương trong vài phút để máu chảy chậm lại, qua đó bạn có thể đánh giá vết thương sâu đến đâu và liệu có cần đến bác sĩ không.
    • Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu máu chảy quá nhiều hoặc chảy thành tia.[2]
  4. Đánh giá vết rách. Khi đã rửa sạch vết thương, bạn cần kiểm tra ngón tay xem có bị rách da hoặc có vết đứt nào không. Vết thương có thể vẫn hơi chảy máu trong lúc bạn đang kiểm tra, điều này là bình thường. Các vết rách thường rách rời hoặc còn phần da dính lại trên ngón tay. Mọi trường hợp mô bị hủy hoại rõ rệt hoặc da rách rời để lộ phần thịt đang chảy máu đều phải được bác sĩ kiểm tra. Có thể cần phải khâu nếu vết rách rộng từ 1,2 cm trở lên. Tuy nhiên, lớp da có thể không giữ được nếu có một phần bị hủy hoại hoàn toàn.
    • Nhiều bác sĩ vẫn khâu lớp da bị tổn thương bên trên phần thịt của ngón tay để tạo thành một lớp bảo vệ khi da non đang mọc. Lớp da bên ngoài sẽ được cắt đi khi da mới đã hình thành.
    • Các vết rách có thể nông và ngưng chảy máu ngay sau khi bị rách, nhất là khi ngón tay bị đập không quá mạnh. Nếu gặp trường hợp này, bạn hãy rửa vết thương, bôi thuốc mỡ kháng sinh và băng lại bằng băng gạc.[2]
  5. Kiểm tra tổn thương gân. Bàn tay và ngón tay là một hệ thống phức tạp gồm cơ, gân và dây thần kinh, do đó việc kiểm tra ngón tay để tìm các dấu hiệu tổn thương gân là điều quan trọng. Gân là bộ phận kết nối cơ với xương. Bàn tay có hai loại gân: gân gấp ở lòng bàn tay giúp gấp ngón tay; và gân duỗi ở mu bàn tay giúp duỗi thẳng ngón tay. Các vết cắt và giập có thể làm tổn thương, thậm chí làm đứt các gân này.[4]
    • Bạn không thể gập ngón tay nếu gân bị rách hoặc đứt.
    • Vết cắt trong lòng bàn tay hoặc gần nếp gấp ở các khớp đốt ngón tay có thể gây tổn thương gân ở bên dưới.
    • Bạn cũng có thể cảm thấy tê do dây thần kinh bị tổn hại.
    • Lòng bàn tay mềm có thể là dấu hiệu cho thấy gân bị tổn thương.
    • Có lẽ bạn phải viện đến sự can thiệp của bác sĩ phẫu thuật nếu có bất cứ dấu hiệu nào như trên, vì chữa trị bàn tay và ngón tay là một quá trình phức tạp.
  6. Xem xét móng tay. Móng tay có lẽ sẽ bị tổn thương nặng nếu bị búa đập trúng. Quan sát móng tay và đánh giá tổn thương. Bạn không cần đến bác sĩ nếu chỉ thấy một vết máu nhỏ bên dưới móng tay. Chỉ cần chườm vết thương bằng nước đá và uống thuốc không kê toa nếu thấy đau. Tuy nhiên bạn cần được chăm sóc y tế nếu cơn đau kéo dài nhiều ngày, vết máu chiếm 25% diện tích móng tay hoặc nếu máu gây áp lực lớn bên dưới móng tay. Có khả năng bạn đã bị tụ máu dưới móng.
    • Bạn có thể phát hiện ra rằng một phần móng tay bị bong ra hoặc bị đứt. Nếu giường móng bị đứt sâu, bạn cần được chăm sóc y tế vì có lẽ vết thương cần phải khâu. Nếu không được điều trị, vết đứt có thể cản trở sự phát triển của móng, khiến móng tay sẽ mọc lệch lạc hoặc gây nhiễm trùng.
    • Tìm sự chăm sóc y tế ngay nếu một phần hoặc toàn bộ móng tay bị mất. Đây là tình trạng nghiêm trọng và cần chú ý. Móng tay hỏng có thể được loại bỏ hoặc khâu lại cho đến khi móng tay mới và khỏe mạnh mọc lại. Quá trình này có thể mất 6 tháng.[5][2]

Chữa tình trạng tụ máu dưới móng[sửa]

  1. Đến bác sĩ. Bạn cần đến bác sĩ nếu có nhiều máu tụ bên dưới móng, tức là hơn 25% diện tích móng. Tụ máu dưới móng nghĩa là một vùng các mạch máu nhỏ bị vỡ bên dưới móng tay. Bác sĩ có thể đề nghị bạn trích hoặc rạch móng để rút máu ra. Bạn có thể tự thực hiện việc này nếu thao tác nhanh. Nếu thấy đau thốn, bạn hãy đẩy phần da phao tay vào sâu bên trong để nhẹ nhàng luồn kim vô trùng vào. Thao tác này sẽ không đau bằng ngón tay bị thương của bạn, và kim chọc vào phần chân móng cũng dễ hơn. Rút vài lần cho đến khi dịch trong chảy ra. Điều này giúp móng tay không chuyển màu đen do máu khô dưới móng.
    • Bạn không cần phải làm gì nếu vết máu dưới móng tay chỉ chiếm dưới 25% diện tích móng. Vết máu sẽ tự dịch chuyển lên trên khi móng mọc dài ra. Mức độ chuyển màu đen của móng tay khi máu khô đi tùy thuộc vào mức độ móng tay bị đập mạnh hay nhẹ.[5]
    • Nếu phần máu tụ chiếm hơn 50% diện tích móng, bác sĩ sẽ cho chụp X-quang móng tay.
    • Bạn nên đến bác sĩ để điều trị hiện tượng tụ máu dưới móng trong vòng 24-48 giờ.
  2. Trích máu ở phòng khám. Cách an toàn nhất để trích máu dưới móng là để bác sĩ thực hiện việc này bằng phương pháp đốt. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ dùng dụng cụ đốt điện để tạo thành một lỗ nhỏ xuyên qua móng. Khi dao đốt chạm tới phần máu tụ dưới móng tay, đầu dao đốt sẽ tự động nguội đi để đảm bảo không làm bỏng ngón tay.
    • Sau khi đục lỗ, máu sẽ rỉ ra khỏi móng tay cho đến khi áp lực giảm. Bác sĩ sẽ băng ngón tay của bạn và cho bạn về nhà.
    • Bác sĩ có thể dùng kim cỡ 18 để thay thế, nhưng thủ thuật đốt vẫn thường được sử dụng hơn.
    • Thủ thuật này này không gây đau, do móng tay không có dây thần kinh.[5]
    • Phương pháp này giúp giảm áp lực tích tụ dưới móng tay, có nghĩa là bạn sẽ ít có khả năng phải tháo móng.
  3. Chữa tụ máu dưới móng tại nhà. Bác sĩ có thể cho phép bạn rút máu tụ dưới móng ở nhà. Chuẩn bị một chiếc kẹp giấy, một chiếc bật lửa và rửa tay thật sạch để thực hiện thủ thuật này. Bẻ thẳng kẹp giấy ra và bật lửa hơ đầu kẹp giấy khoảng 10-15 giây cho đến khi nóng đỏ. Sau đó đặt đầu kẹp giấy vào giữa vùng máu tụ một góc 90 độ so với giường móng. Nhẹ nhàng ấn xuống, từ từ vặn tại chỗ sao cho kẹp giấy xuyên qua móng tay. Khi đó, máu sẽ chảy ra khỏi móng. Dùng vải hoặc băng gạc lau máu rỉ ra.
    • Nếu lần đầu không đâm xuyên qua móng được, bạn cần hơ lại đầu kẹp giấy và thử lại lần nữa, ấn xuống mạnh tay hơn một chút sao cho đầu kẹp giấy xuyên qua móng.
    • Không ấn quá mạnh, vì bạn có thể đâm phải giường móng.
    • Bạn có thể uống thuốc giảm đau trước khi thực hiện nếu ngón tay đau nhiều.
    • Nhờ bạn thân hoặc người nhà giúp nếu bạn không thể tự thực hiện thao tác này.[3]
  4. Rửa lại móng tay. Khi máu đã chảy ra hết, bạn cần rửa sạch móng tay lần nữa bằng betadine hoặc một loại dung dịch rửa khác. Băng ngón tay bằng băng gạc quấn, quấn thành cục bông trên đầu ngón tay để tạo thành miếng đệm êm, đồng thời bảo vệ cho ngón tay khỏi bị kích thích và va đập. Cố định ở gốc ngón tay bằng băng dính y tế.[3]
    • Bạn cũng có thể băng theo kiểu hình số tám, từ ngón tay xuống dưới gốc bàn tay. Như vậy băng sẽ được giữ cố định.

Tiếp tục chăm sóc ngón tay[sửa]

  1. Thay băng. Cho dù ngón tay bị tổn thương kiểu gì, bạn cũng phải thay băng mỗi ngày một lần. Tuy nhiên bạn cần thay sớm hơn nếu thấy băng bị bẩn trước 24 tiếng. Khi tháo băng ra, nên rửa ngón tay bằng dung dịch sát trùng và băng lại đúng kiểu đã băng trước đó.
    • Nếu ngón tay phải khâu, bạn nên hỏi bác sĩ trước khi rửa. Chăm sóc vết khâu theo hướng dẫn của bác sĩ. Có thể bạn cần giữ cho khô và không nên rửa bằng bất cứ dung dịch nào.[6]
  2. Quan sát dấu hiệu nhiễm trùng nếu có. Mỗi lần tháo băng, bạn hãy quan sát các dấu hiệu nhiễm trùng trên vết thương. Để ý xem có mủ, chảy dịch, đỏ, nóng, đặc biệt là khi những dấu hiệu đó xuất phát từ bàn tay hoặc cánh tay. Bạn cũng cần lưu ý nếu bắt đầu bị sốt, vì có thể phát triển các biến chứng, bao gồm các bệnh nhiễm trùng như viêm mô tế bào, viêm mủ quanh móng (chín mé) hoặc các bệnh nhiễm trùng bàn tay khác.[7]
  3. Tiếp tục đến bác sĩ tái khám. Vài tuần sau khi bị thương, bạn nên đến bác sĩ khám lại. Bác sĩ sẽ hẹn tái khám nếu đã khâu vết thương hoặc trích máu tụ dưới móng tay cho bạn. Tuy nhiên, bạn luôn nên đến bác sĩ khi gặp những chấn thương nặng như vậy.
    • Đảm bảo liên lạc với bác sĩ nếu có các triệu chứng khác phát sinh, nghi ngờ nhiễm trùng, bụi bẩn lọt vào vết thương và không lấy ra được, đau nhiều hơn, hoặc vết thương bắt đầu chảy máu không kiểm soát được.[2]
    • Bạn cũng nên liên hệ với bác sĩ nếu có các triệu chứng tổn thương dây thần kinh, bao gồm: mất cảm giác, tê, hoặc hình thành u sẹo gọi là “u dây thần kinh”, thường gây đau và có cảm giác như điện giật khi chạm phải.[8]

Nguồn và Trích dẫn[sửa]