Cấp cứu nạn nhân nghẹn và bất tỉnh (trẻ em và người lớn)

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Nếu thức ăn hoặc một vật nào đó bị kẹt trong họng và chặn đường thở, sự lưu thông của ô-xy lên não sẽ bị cắt đứt, và nạn nhân sẽ bị bất tỉnh. Việc sẵn sàng cứu chữa một người ngưng thở và bất tỉnh bằng phương pháp hồi sức tim phổi (CPR) bao giờ cũng có ích. Một trong những yếu tố quan trọng nhất là biết phân biệt sự khác nhau trong việc thực hiện thủ thuật hồi sức tim phổi cho trẻ sơ sinh (dưới một tuổi), trẻ nhỏ (từ một đến tám tuổi), và cho người trưởng thành.

Các bước[sửa]

Cấp cứu trẻ sơ sinh[sửa]

  1. Kiểm tra hơi thở. Nếu một trẻ sơ sinh (dưới một tuổi) bị nghẹn không có phản ứng, điều bạn cần làm trước tiên là đánh giá tình hình.[1] Nhìn lướt xung quanh xem có thức ăn, đồ chơi hoặc bất cứ vật gì có thể gây nghẹn không. Sau đó kiểm tra xem trẻ có dấu hiệu còn thở không, chẳng hạn như ngực nhô lên hoặc nghe được hơi thở khi bạn áp tai vào gần mũi và miệng của trẻ.
  2. Nhờ người gọi số điện thoại cấp cứu 115. Nếu có ai ở gần, bạn hãy nhờ người đó gọi cấp cứu số 115 trong khi bạn thực hiện các bước sơ cứu cho trẻ. Lưu ý, nếu bạn chỉ có một mình và đứa trẻ không thở, bạn cần thực hiện thủ thuật CPR trước khi gọi cấp cứu để đảm bảo sự tuần hoàn và cung cấp ô-xy cho trẻ.[2]
    • Nếu bạn chỉ có một mình nhưng có thể có ai đó nghe được, bạn hãy thực hiện các bước cấp cứu và thỉnh thoảng kêu cứu. May mắn sẽ có ai đó gọi cấp cứu trong khi bạn sơ cứu cho đứa trẻ.
  3. Tìm dị vật chặn đường thở. Đặt trẻ nằm ngửa, ngửa đầu ra sau và mở miệng trẻ để quan sát. Nếu nhìn thấy dị vật, bạn hãy lấy ra, nhưng nhớ chỉ làm điều này khi dị vật có thể lấy ra dễ dàng. Nếu dị vật bị kẹt, bạn không nên mạo hiểm khiến vật càng bị đẩy sâu xuống cổ họng.[1]
  4. Cố gắng làm thông đường thở nếu trẻ còn tỉnh. Nếu trẻ bất tỉnh hoặc không có dấu hiệu thở, nhanh chóng chuyển sang bước kế tiếp. Bước này chỉ thực hiện khi trẻ còn tỉnh; nếu trẻ bất tỉnh, cần ngay lập tức thực hiện thủ thuật CPR. Nếu một trẻ sơ sinh không có phản ứng và có dấu hiệu suy hô hấp, bạn cần làm thông đường thở cho trẻ. Thử áp dụng các thao tác sau:[1]
    • Ngồi và đặt ngửa cẳng tay trên đùi, sau đó đặt trẻ nằm sấp dọc theo cánh tay của bạn sao cho đầu của trẻ hơi dốc xuống. Dùng gót bàn tay vỗ mạnh vào lưng trẻ 5 lần, nhưng không mạnh quá. Xem thử dị vật đã long ra chưa.
    • Lăn trẻ nằm ngửa trên cánh tay bạn, cũng với tư thế đầu thấp hơn mình. Dùng hai ngón tay đặt dọc theo điểm giữa xương ức của trẻ và nhanh chóng ấn vào ngực trẻ 5 lần. Kiểm tra miệng của trẻ xem dị vật đã long ra chưa.
    • Lặp lại các bước trên để làm dị vật rơi ra khi trẻ có dấu hiệu thở và có mạch. Khi dị vật đã rơi ra và trẻ đã thở lại, bạn có thể gọi 115 và theo dõi trẻ cho đến khi có sự trợ giúp. Nếu trẻ ngừng thở hoàn toàn trong qua trình thực hiện thao tác hoặc bất tỉnh, bạn hãy chuyển sang bước kế tiếp.
  5. Thực hiện thao tác ấn ngực. Nếu trẻ bị bất tỉnh, bạn cần bắt đầu thủ thuật CPR. Thao tác thực hiện thủ thuật CPR cho trẻ sơ sinh khác với thao tác cho trẻ lớn hơn hoặc người lớn. Thủ thuật ấn ngực giúp duy trì dòng máu lưu thông đến não. Sau đây là thao tác ấn ngực cho trẻ sơ sinh:[2]
    • Đặt trẻ nằm trên mặt phẳng cứng – trên bàn hoặc trên sàn cũng đủ.
    • Đặt hai ngón tay lên giữa ngực trẻ. Tưởng tượng một đường thẳng nối giữa hai núm vú trẻ và đặt hai ngón tay ngay bên dưới đường thẳng đó.
    • Ấn hai ngón tay xuống ngực trẻ, sâu khoảng 3,8 cm. Tốc độ ấn khoảng 100 lần một phút. Tuy nhiên bạn cần đảm bảo ngực của trẻ phải nhô lên hoàn toàn giữa mỗi lần ấn.
    • Thực hiện 30 lần ấn, vừa ấn vừa đếm thành tiếng.
  6. Kiểm tra đường thở của trẻ. Thao tác ấn ngực có thể làm long dị vật trong cổ họng trẻ. Sau ba mươi lần ấn, kiểm tra lại đường thở của trẻ. Ngửa đầu trẻ ra sau bằng cách nâng cằm lên và dùng tay kia tay đè xuống trán. Mở miệng trẻ để xem bạn có thể lấy dị vật ra không – nhớ là chỉ làm vậy nếu dị vật dễ lấy ra. Ngừng lại vài giây (không quá 10 giây) kiểm tra xem trẻ có thể tự thở không.
  7. Thực hiện thủ thuật hô hấp cấp cứu nếu bạn đã được huấn luyện và cảm thấy tự tin khi thực hiện. Nếu đứa bé bị bất tỉnh vẫn chưa thở lại, có thể bạn cần hà hơi thổi ngạt. Tuy nhiên, theo khuyến cáo mới của hiệp hội tim Hoa Kỳ, nếu không được huấn luyện về thủ thuật hồi sức tim phổi, bạn chỉ thực hiện ấn ngực và không cần hà hơi thổi ngạt.[3] Thủ thuật hô hấp cấp cứu được thực hiện như sau:[2]
    • Dùng miệng của bạn áp vào miệng và mũi trẻ.
    • Dùng ngực của bạn (không dùng phổi) để thổi một luồng hơi nhẹ, nhanh trong vòng một giây. Thổi một hơi nữa cũng theo cách đó.
    • Quan sát xem ngực trẻ có nhô lên không, một dấu hiệu cho biết hơi thở có lách được qua vật cản hay không.
    • Nếu không khí không vào được, chỉnh lại tư thế đầu và thử thổi thêm một hơi nữa. Nếu hơi thứ nhất đã vào được, bạn hãy thổi thêm một hơi nữa, và thực hiện thêm một chuỗi động tác ấn ngực.
  8. Gọi 115 nếu bạn chỉ có một mình. Bạn cần lặp lại chuỗi thao tác hồi sức tim phổi (30 lần ấn ngực và tiếp theo là 2 lần hà hơi thổi ngạt.[4]) trong 2 phút – khoảng 5 chu kỳ. Nếu không có ai để nhờ gọi cấp cứu thì bây giờ là lúc bạn có thể ngưng thực hiện CPR để gọi cấp cứu.[2]
    • Mỗi giây trôi qua đều quý giá. Hãy tiếp tục cấp cứu cho trẻ trong lúc khi điện thoại đang reng, v.v…
    • Làm theo hướng dẫn của người trực tổng đài cấp cứu 115 khi họ trả lời điện thoại.
  9. Lặp lại các chu kỳ CPR. Tiếp tục thực hiện hồi sức tim phổi. Giữa các lần ấn ngực và hà hơi thổi ngạt, tiếp tục dừng lại vài giây để kiểm tra xem dị vật đã long ra và trẻ đã thở lại chưa. Tiếp tục thực hiện một chu kỳ CPR nữa sau mỗi lần thấy trẻ không có dấu hiệu sinh tồn. Thực hiện cho đến khi có sự giúp đỡ của đội cấp cứu.[2]
    • Nếu đã mệt, bạn hãy tìm người biết thủ thuật CPR để làm thay hoặc hai người cùng thực hiện.

Cấp cứu trẻ nhỏ[sửa]

  1. Kiểm tra hơi thở. Nếu đứa trẻ (từ 1 đến 8 tuổi) bị nghẹn và không có phản ứng, trước hết bạn nên đánh giá tình hình.[1] Nhìn lướt xung quanh xem có thức ăn, đồ chơi hoặc bất cứ vật gì có thể gây nghẹn không. Sau đó kiểm tra xem trẻ có dấu hiệu còn thở không, chẳng hạn như ngực nhô lên hoặc nghe thấy tiếng thở khi bạn áp tai vào gần mũi và miệng của trẻ.
  2. Nhờ người gọi số điện thoại cấp cứu 115. Nếu có người ở gần đó, bạn hãy nhờ người đó gọi cấp cứu 115 trong khi bạn thực hiện các bước sơ cứu cho trẻ. Lưu ý, nếu bạn chỉ có một mình và đứa trẻ không thở, bạn cần thực hiện thủ thuật CPR trước khi gọi cấp cứu để đảm bảo sự tuần hoàn và cung cấp ô-xy cho trẻ.[2]
    • Nếu bạn chỉ có một mình nhưng có thể có ai đó nghe được, bạn hãy thực hiện các bước cấp cứu và thỉnh thoảng kêu cứu. May mắn sẽ có người gọi cấp cứu trong khi bạn sơ cứu cho đứa trẻ.
  3. Tìm dị vật chặn đường thở. Đặt trẻ nằm ngửa, ngửa đầu ra sau và mở miệng trẻ để quan sát. Nếu nhìn thấy dị vật, bạn hãy lấy nó ra, nhưng nhớ chỉ làm điều này khi lấy được dễ dàng. Nếu dị vật bị kẹt, bạn không nên mạo hiểm khiến vật càng bị đẩy sâu xuống cổ họng.[1]
  4. Cố gắng làm thông đường thở nếu trẻ còn tỉnh. Nếu trẻ bất tỉnh hoặc không có dấu hiệu thở, nhanh chóng chuyển sang bước kế tiếp. Bước này chỉ thực hiện khi trẻ còn tỉnh; nếu trẻ bất tỉnh, cần ngay lập tức thực hiện thủ thuật CPR. Nếu đứa trẻ không có phản ứng và có dấu hiệu suy hô hấp, bạn cần làm thông đường thở cho trẻ bằng cách thực hiện động tác ép bụng – còn gọi là thủ thuật Heimlich.[1] Thủ thuật này được thực hiện như sau:[1]
    • Vòng hai cánh tay bạn quanh eo trẻ, đồng thời giữ trẻ hơi nghiêng về phía trước.
    • Nắm một bàn tay lại và đặt lên bụng trẻ ngay bên trên rốn. Bàn tay kia nắm lấy nắm tay này.
    • Đẩy nắm tay vào bụng trẻ thật nhanh theo hướng lên trên. Thực hiện 5 lần nếu cần thiết, đồng thời quan sát xem dị vật đã long ra chưa.
    • Kiểm tra hơi thở. Nếu trẻ ngưng thở hoàn toàn hoặc bất tỉnh, bạn hãy thực hiện thủ thuật CPR.
  5. Thực hiện thủ thuật ấn ngực. Nếu đứa trẻ bị bất tỉnh, bạn cần bắt đầu thực hiện thủ thuật CPR khẩn cấp để duy trì sự tuần hoàn và cung cấp ô-xy. Thao tác ấn ngực cho trẻ em khác với trẻ sơ sinh hoặc người lớn, được thực hiện như sau:[2]
    • Đặt trẻ nằm ngửa trên mặt phẳng cứng (thường là sàn nhà) và quỳ bên cạnh vai trẻ để bạn không phải chỉnh lại vị trí giữa các lần ấn ngực và hà hơi thổi ngạt.
    • Đặt gót bàn tay lên ngực trẻ giữa hai núm vú. Chỉ dùng một tay, vì hai tay sẽ khiến lực đẩy quá mạnh.
    • Chồm nửa thân trên qua bàn tay, đồng thời dùng trọng lượng cơ thể và cánh tay của bạn ấn vào ngực trẻ. Bạn cần ấn xuống sâu khoảng 5 cm, với tốc độ 100 lần một phút và đảm bảo ngực của trẻ phải nhô lên hoàn toàn giữa mỗi lần ấn.
    • Đếm thành tiếng đến 30 lần ấn.
  6. Kiểm tra đường thở của trẻ. Thao tác ấn ngực có thể làm long dị vật trong cổ họng trẻ. Sau ba mươi lần ấn, kiểm tra lại đường thở của trẻ. Ngửa đầu trẻ ra sau bằng cách nâng cằm lên và dùng tay kia tay đè xuống trán.[2] Mở miệng trẻ để xem bạn có thể lấy dị vật ra không – nhớ là chỉ làm vậy nếu dị vật có thể lấy ra dễ dàng. Ngưng lại vài giây (không quá 10 giây) kiểm tra xem trẻ có thể tự thở không.[2]
  7. Thực hiện hà hơi thổi ngạt nếu bạn đã được huấn luyện thao thao tác này. Nếu trẻ còn nhỏ, áp miệng của bạn vào cả miệng và mũi trẻ. Nếu không, bạn có thể dùng kỹ thuật thổi ngạt miệng – miệng hoặc miệng – mũi.[2] Bịt hai lỗ mũi của trẻ khi thực hiện hà hơi theo kiểu miệng – miệng. Cách hà hơi thổi ngạt cho trẻ em như sau:[2]
    • Áp miệng của bạn vào miệng và mũi trẻ sao cho kín.
    • Thổi một hơi khoảng 1 giây vào đường thở của trẻ. Nếu không khí không vào được, chỉnh lại tư thế đầu trước khi cố gắng thổi thêm một hơi nữa.
    • Thổi thêm một hơi thứ hai trước khi quay lại ấn ngực.
  8. Gọi 115 nếu bạn chỉ có một mình. Bạn cần lặp lại thủ thuật hồi sức tim phổi (30 lần ấn ngực và tiếp theo là 2 lần hà hơi thổi ngạt[5]) 5 chu kỳ – hoặc trong 2 phút trước khi gọi cấp cứu nếu không có ai ở đó để gọi cấp cứu giúp bạn.[2]
    • Làm theo hướng dẫn của người trực tổng đài cấp cứu 115 thật nhanh để có thể quay lại thực hiện CPR trong khi chờ trợ giúp.
  9. Tiếp tục thực hiện thủ thuật CPR. Trừ khi đứa trẻ bắt đầu có dấu hiệu sinh tồn và tự thở được, bạn nên lặp lại các chu kỳ CPR (30 lần ấn ngực và 2 lần hà hơi) cho đến khi đội cứu thương đến làm thay bạn.[2]
    • Nếu đã mệt, bạn có thể tìm ai đó biết thủ thuật CPR làm thay hoặc giúp bạn cùng thực hiện.

Cấp cứu người lớn[sửa]

  1. Kiểm tra hơi thở. Nếu nạn nhân bất tỉnh, trước hết bạn cần đánh giá tình hình. Kiểm tra xem nạn nhân có dấu hiệu thở như lồng ngực nhô lên hoặc nghe được hơi thở khi bạn ghé tai sát vào mũi và miệng nạn nhân.
  2. Gọi 115. Nếu có người ở gần, bạn hãy nhờ người đó gọi cấp cứu số 115 trong khi bắt đầu thực hiện những bước sơ cứu. Nếu không có ai ở gần để trợ giúp, bạn nên gọi cấp cứu trước khi bắt đầu thực hiện thủ thuật CPR.[6]
    • Làm theo hướng dẫn của người trực tổng đài 115 thật nhanh để bạn có thể quay lại thực hiện thủ thuật CPR trong khi chờ đợi trợ giúp.
  3. Tìm dị vật chặn đường thở. Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng cứng. Ngửa đầu nạn nhân ra sau và mở miệng họ ra. Nếu nhìn thấy dị vật, bạn hãy lấy ra, nhưng chỉ làm điều đó nếu có thể lấy ra dễ dàng. Nếu dị vật bị kẹt, bạn không nên mạo hiểm cố lấy ra khiến dị vật bị đẩy sâu hơn xuống cổ họng nạn nhân.[1]
  4. Cố gắng làm thông đường thở nếu nạn nhân còn tỉnh. Nếu nạn nhân bất tỉnh hoặc không có dấu hiệu thở, nhanh chóng chuyển sang bước kế tiếp. Bước này chỉ thực hiện khi nạn nhân còn tỉnh; nếu không, bạn cần ngay lập tức thực hiện thủ thuật CPR. Nếu người bị nghẹn có dấu hiệu suy hô hấp, bạn cần làm thông đường thở. Có hai phương pháp thực hiện, tùy vào việc bạn có thể xê dịch nạn nhân dễ dàng hay không:[1]
    • Vỗ lưng là lựa chọn dễ nhất nếu bạn không dễ dàng xê dịch được nạn nhân. Lăn nạn nhân nằm nghiêng hoặc nằm sấp và dùng gót bàn tay vỗ mạnh vào lưng nạn nhân ở vị trí giữa hai bả vai. Thực hiện 5 lần, đồng thời quan sát xem dị vật đã long ra chưa.
    • Nếu có thể nhấc nạn nhân dậy, bạn hãy thử dùng thủ thuật ấn bụng (thủ thuật Heimlich) bằng cách đặt nắm tay ngay bên trên rốn của nạn nhân và ấn thật nhanh vào bụng hướng lên trên bằng cả hai tay. Lặp lại 5 lần và quan sát xem dị vật đã long ra chưa.
    • Kiểm tra hơi thở. Nếu nạn nhân ngưng thở hoàn toàn hoặc bị bất tỉnh, bạn hãy thực hiện thủ thuật CPR.
  5. Thực hiện thao tác ấn ngực. Nếu nạn nhân bất tỉnh, bạn cần thực hiện thủ thuật cấp cứu CPR để duy trì sự tuần hoàn và cung cấp ô-xy cho nạn nhân. Thao tác ấn ngực ở người lớn khác với ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, được thực hiện như sau:[2]
    • Lăn nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng cứng (thường là trên sàn) và quỳ bên cạnh vai của nạn nhân để bạn không phải thay đổi vị trí giữa những lần ấn ngực và hà hơi thổi ngạt.
    • Đặt gót bàn tay lên ngực nạn nhân ở vị trí giữa hai đầu vú. Hai bàn tay đặt lên nhau để tăng thêm lực.
    • Chồm nửa thân trên qua hai bàn tay, dùng trọng lượng và hai cánh tay của bạn ấn xuống ngực nạn nhân sâu khoảng 5 cm. Ấn nhanh – tốc độ 100 lần ấn một phút. Tuy nhiên bạn cần đảm bảo ngực nạn nhân phải nhô lên hoàn toàn giữa mỗi lần ấn.
    • Đếm thành tiếng đến 30 lần ấn.
  6. Kiểm tra đường thở của nạn nhân. Các lần ấn ngực có thể giúp làm long dị vật. Kiểm tra lại đường thở sau 30 lần ấn. Ngửa đầu nạn nhân ra sau bằng cách nâng cằm lên và dùng tay kia đè trán xuống.[2] Mở miệng nạn nhân để xem bạn có thể lấy dị vật ra không – nhớ là chỉ làm vậy nếu dị vật có thể dễ dàng lấy ra. Ngừng lại vài giây (không quá 10 giây) kiểm tra xem nạn nhân có thể tự thở không.[2]
  7. Thực hiện hà hơi thổi ngạt nếu bạn được huấn luyện thao tác này. Sau 30 lần ấn ngực, bạn có thể hà hơi thổi ngạt 2lần (nhớ tỷ lệ 30:2[5]). Bạn có thể dùng phương pháp miệng – miệng hoặc miệng – mũi, nhưng cần đảm bảo bịt kín mũi nạn nhân khi dùng phương pháp miệng – miệng.[2] Cách hà hơi thổi ngạt cho người lớn như sau:[2]
    • Áp miệng của bạn vào mũi hoặc miệng của nạn nhân cho thật kín.
    • Thổi một hơi dài khoảng 1 giây vào đường thở của nạn nhân. Nếu không khí không vào được, bạn cần chỉnh lại đầu trước khi thổi thêm một hơi nữa.
    • Thổi hơi thứ hai và quay trở lại ấn ngực.
  8. Tiếp tục thực hiện CPR. Trừ khi nạn nhân bắt đầu cho thấy dấu hiệu sinh tồn và tự thở được, bạn nên tiếp tục thực hiện các chu kỳ CPR (30 lần ấn ngực và 2 hơi thổi ngạt) cho đến khi có sự giúp đỡ của đội cứu thương.[2]
    • Nếu đã mệt, bạn có thể tìm ai đó biết thủ thuật CPR làm thay hoặc giúp bạn cùng thực hiện.

Lời khuyên[sửa]

  • Nhớ: hai ngón tay ấn ngực cho trẻ sơ sinh, một bàn tay cho trẻ nhỏ, hai bàn tay cho người lớn.
  • Nếu không có người giúp gọi cấp cứu 115, bạn cần thực hiện CPR trong 2 phút trước khi gọi cấp cứu cho trẻ em dưới 8 tuổi; đối với người lớn, gọi cấp cứu trước khi bắt đầu thực hiện thủ thuật CPR.
  • Nếu có sẵn, nên dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt nạ hoặc tấm chắn che mặt để giảm rủi ro khi bạn hà hơi thổi ngạt.
  • Cân nhắc học một lớp CPR có chứng nhận để đảm bảo thực hiện đúng thao tác.
  • Theo Hiệp hội tim Hoa Kỳ và một số chuyên gia khuyến cáo, bạn chỉ nên thực hiện thao tác ấn ngực trong khi chờ đợi cấp cứu nếu bạn không có chứng nhận CPR,.[2]

Cảnh báo[sửa]

  • Không lay trẻ sơ sinh bị bất tỉnh để cố đánh thức trẻ dậy. Dùng lời nói hoặc các phương pháp nhẹ nhàng hơn để xác định trẻ có bất tỉnh không.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

  1. 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 1,8 http://www.mayoclinic.org/first-aid/first-aid-choking/basics/art-20056637
  2. 2,00 2,01 2,02 2,03 2,04 2,05 2,06 2,07 2,08 2,09 2,10 2,11 2,12 2,13 2,14 2,15 2,16 2,17 2,18 2,19 http://www.mayoclinic.org/first-aid/first-aid-cpr/basics/ART-20056600?p=1
  3. https://eccguidelines.heart.org/wp-content/uploads/2015/10/2015-AHA-Guidelines-Highlights-English.pdf
  4. Andrew Travers, Thomas D Rhea, Bentley J Bobrow, American Heart Association Guidelines for Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care: CPR Overview, Circulation, 2010 122, S676-S684
  5. 5,0 5,1 Andrew Travers, Thomas D Rhea, Bentley J Bobrow, American Heart Association Guidelines for Cardiopulmonary Resuscitation and Emergency Cardiovascular Care: CPR Overview,, Circulation, 2010 122, S676-S684
  6. https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000013.htm