Học Địa lý 12 bằng Atlat/Phát triển kinh tế - xã hội/Phát triển công nghiệp

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm
Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này

Giới thiệu bài học[sửa]

  • Sử dụng các trang atlat:

Nội dung bài học[sửa]

Cơ cấu ngành công nghiệp và tình hình phát triển[sửa]

Trang 16

]

Dựa vào chú thích (ở trang bìa) ta sẽ nói được công nghiệp của nước ta có những ngành công nghiệp nào (yêu cầu phải kể ra tất cả các ngành), nhóm ngành công nghiệp nào? Và ta kết luận nước ta có cơ cấu công nghiệp đa dạng, có khá đầy đủ các ngành công nghiệp quan trọng. Nếu muốn biết có nhóm ngành công nghiệp nào thì cần sử dụng biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành công nghiệp trang 16. Sử dụng biểu đồ giá trị sản xuất phân theo thành phần kinh tế trang 16 ta nói được cơ cấu công nghiệp theo khu vực quản lý.

Nếu muốn trình bày tình hình phát triển công nghiệp thì sử dụng biểu đồ cột (góc trên bên phải) trang 16: nhận xét trong 5 năm giá trị sản lượng công nghiệp tăng bao nhiêu lần, trong từng năm ta thấy giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm.

Để trình bày tình hình phát triển của một nhóm ngành (Năng lượng, luyện kim - cơ khí – hóa chất, nhẹ và thực phẩm) cần dựa vào trang 17: trong các biểu đồ cột, cột chồng thể hiện tình hình phát triển của ngành hoặc cơ cấu trong từng nhóm ngành, trong các biểu đồ tròn thể hiện vai trò của từng nhóm ngành trong cơ cấu công nghiệp chung. Trên các bản đồ thể hiện sự phân bố của từng nhóm ngành, qui mô của các trung tâm công nghiệp chuyên ngành, cơ cấu ngành trong các trung tâm công nghiệp đó.

Để trình bày về các trung tâm công nghiệp nói chung thì cần dựa vào bản đồ trang 16 ở đó qui mô của các trung tâm công nghiệp được thể hiện bởi độ lớn của các vòng tròn, cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp được thể hiện bởi các ký hiệu được thể hiện trong từng vòng tròn đó.

Để giải thích được sự có mặt của các ngành trong từng trung tâm công nghiệp thì cần phải có kiến thức tổng hợp, phải dựa vào yếu tố tự nhiên (như vị trí địa lý, tài nguyên khóang sản...) và kinh tế xã hội (như dân cư, lao động, kĩ thuật, thị trường, giao thông, truyền thống...). Ứng với nội dung trên cần sử dụng bản đồ tương ứng để trình bày – nên đọc lại bài vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở chương trình địa lý lớp 10.

Trang 17

]

Các ngành công nghiệp trọng điểm: là các ngành được nêu ở trang 17 (tuy nhiên không đầy đủ cần phải đọc thêm trong sách).

Sự thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp: giữa nhóm A và nhóm B tuy có một số ở trang 17 (phần biểu đồ) nhưng không được đầy đủ, tốt nhất nên đọc trong sách giáo khoa (Biểu đồ diện tích). Trong trang 17 phần biểu đồ cột chồng ta tính số lần tăng giá trị sản xuất của nhóm ngành công nghiệp LK-CKh-ĐTử-HCh, số lần tăng của nhóm ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm sau đó so sánh số lần tăng này và so sánh giá trị sản xuất của hai nhóm ngành này theo từng năm ta sẽ thấy nhóm ngành công nghiệp nặng có tốc độ tăng nhanh hơn nhưng giá trị sản xuất của nó vẫn còn thấp hơn nhóm ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm.

Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp[sửa]

Dựa vào trang 16 nhìn tổng quát xem ở khu vực nào có các trung tâm công nghiệp dày đặc ở khu vực nào còn thưa, từ đó ta sẽ nhận xét được sự phân bố các trung tâm công nghiệp ở nước ta.

Cần phải tìm xem trong từng khu vực có những trung tâm công nghiệp nào, trung tâm nào đóng vai trò hạt nhân trong vùng, trong từng trung tâm công nghiệp có ngành nào là chủ đạo (ngành chuyên môn hóa), tại sao lại có những ngành đó? Nên lập bảng theo mẫu sau:


Hai trung tâm công nghiệp quan trọng nhất
Trung tâm công nghiệp Qui mô - vị trí Cơ cấu ngành Giải thích
HÀ NỘI
TP.HỒ CHÍ MINH


Vùng bắc bộ và phụ cận
Vị trí so với Hà nội Tên các trung tâm công nghiệp Các ngành chuyên môn hóa
Bắc Thái Nguyên ...
Đông - Bắc ... ...
... ... ...
... ... ...
... ... ...


Vùng Duyên hải miền Trung
Trung tâm công nghiệp Qui mô Các ngành chuyên môn hóa
Thanh hóa Sản xuất từ 1 đến 2 tỉ đồng ...
Vinh ... ...
... ... ...


Vùng Đông nam bộ và đồng bằng sông cửu long
Trung tâm công nghiệp Qui mô Các ngành chuyên môn hóa
Biên hòa Sản xuất từ 10 đến 50 tỉ đồng ...
Vũng Tàu ... ...
... ... ...


Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nước ta đang có thay đổi ngày một hợp lý hơn: không thể hiện trên atlat.

Liên kết ngoài[sửa]



<<< Trở về mục lục

Liên kết đến đây

Chia sẻ lên facebook Chia sẻ lên twitter In trang này