
Kiểm soát tiểu đường thai kì mà không cần thuốc
Tiểu đường khi mang thai hơi khác với các dạng bệnh tiểu đường khác bạn từng biết. Tiểu đường khi mang thai xảy ra trong thai kỳ, khi cơ thể trải qua nhiều thay đổi đáng kể. Một trong những thay đổi đó là thay đổi nồng độ đường huyết, hay nồng độ glucose trong máu. Có 4-9,2% phụ nữ bị bệnh tiểu đường khi mang thai.[1] Nói như vậy không phải là bạn và thai nhi mắc phải dạng tiểu đường phổ biến hơn hay bạn và thai nhi sẽ bị tiểu đường sau khi sinh.[2] Hầu hết phụ nữ mang thai đều được kiểm tra phát hiện bệnh tiểu đường ở tuần 28 của thai kỳ. Bên cạnh việc trao đổi với bác sĩ khi đi khám thai định kỳ, bạn có thể kiểm soát tiểu đường khi mang thai tại nhà. Phần lớn, bệnh tiểu đường khi mang thai được kiểm soát thông qua chế độ ăn, tăng cường hoạt động thể chất và dùng thuốc hoặc tiêm Insulin trong một số trường hợp.
Mục lục
[ẩn]
Các bước[sửa]
Điều trị bệnh bằng chế độ ăn và dinh dưỡng[sửa]
-
Tự
nấu
ăn.
Để
điều
trị
tiểu
đường
khi
mang
thai,
phép
điều
trị
tự
nhiên
cũng
giống
như
phép
điều
trị
y
tế
nhưng
chế
độ
ăn
khi
điều
trị
bệnh
tự
nhiên
sẽ
chú
trọng
vào
thực
phẩm
toàn
phần.
Thực
phẩm
nên
ở
dạng
càng
tự
nhiên
càng
tốt.
Nói
cách
khác,
bạn
nên
hạn
chế
tiêu
thụ
thực
phẩm
chế
biến
sẵn
hoặc
đã
qua
xử
lý
và
tự
nấu
ăn
thì
càng
tốt.
- Nếu cần tiết kiệm thời gian, bạn có thể dùng nồi hầm hoặc chuẩn bị các món cơ bản như cơm, đậu, thịt và rau trước rồi để đông lạnh.[3]
- Một nguyên liệu khác khi tự chế biến món ăn có thể giúp ích cho bạn đó là quế. Quế được sử dụng để kiểm soát nồng độ đường huyết và được xem là an toàn cho phụ nữ mang thai khi sử dụng trong món ăn,[4] tương đương khoảng 1000 mg quế mỗi ngày. [5]
- Mặc dù được nhiều công ty thực phẩm "tự nhiên" quảng bá lợi ích nhưng trên thực tế, chưa có nghiên cứu nào cho thấy thực phẩm hữu cơ có tác dụng kiểm soát bệnh tiểu đường khi mang thai. Tốt nhất bạn nên ăn nhiều loại thực phẩm tươi, toàn phần như hoa quả, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt.[6]
-
Tăng
cường
bổ
sung
cacbon-hydrat
phức
hợp.
Chế
độ
ăn
nên
bao
gồm
ít
nhất
40-50%
tổng
lượng
calo
dung
nạp
mỗi
ngày
từ
nguồn
cacbon-hydrat
phức
hợp
giàu
chất
xơ.[7][8][9]
Nên
ăn
nhiều
cacbon-hydrat
phức
hợp
vào
buổi
trưa
và
cắt
giảm
khẩu
phần
ăn
vào
những
bữa
còn
lại
trong
ngày.
Cách
này
giúp
điều
hòa
đường
huyết
và
quá
trình
sản
sinh
insulin
trong
suốt
cả
ngày.
[9]
Cacbon-hydrat
phức
hợp
có
trong
thực
phẩm
toàn
phần,
chưa
qua
xử
lý
như
ngũ
cốc
nguyên
hạt,
khoai
lang
và
bột
yến
mạch.
Một
quy
tắc
khác
bạn
nên
nhớ
đó
là
không
tiêu
thụ
thực
phẩm
“trắng”,
ví
dụ
như
bánh
mì
trắng,
mì
ống
trắng
hoặc
gạo
trắng
vì
đây
là
nguồn
cacbon-hydrat
đơn.
- Mặc dù cả cacbon-hydrat đơn và phức hợp đều được phân giải thành glucose trong cơ thể nhưng thời gian để phân giải cacbon-hydrat phức hợp sẽ lâu hơn. Như vậy, cơ thể sẽ có nhiều thời gian xử lý glucose hơn.[10]
-
Tránh
thực
phẩm
chế
biến
sẵn.
Cacbon-hydrat
đơn
thường
có
trong
thực
phẩm
chế
biến
sẵn,
tức
những
thực
phẩm
chứa
đường
phụ
gia
như
glucose,
đường
kính
trắng,
và
fructose
như
sirô
ngô
chứa
nhiều
fructose.
Nghiên
cứu
mới
đây
cho
thấy
dung
nạp
nhiều
sirô
ngô
chứa
nhiều
fructose,
đặc
biệt
là
từ
nước
ngọt
và
các
thức
uống
khác
chứa
sirô
ngô
nhiều
fructose,
có
liên
quan
đến
tình
trạng
tăng
nguy
cơ
mắc
bệnh
tim
mạch
và
béo
phì.
[11][12]
- Đọc kỹ nhãn thực phẩm có thể giúp xác định lượng đường trong thực phẩm chế biến sẵn nhưng thực tế, nhà sản xuất không bắt buộc phải liệt kê lượng đường phụ gia. Vì vậy, bạn nên tránh ăn kẹo ngọt, bánh quy, bánh kem và các món ngọt khác. Nguyên nhân nên tránh tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn là vì chúng chứa cả cacbon-hydrat đơn và đường phụ gia.
- Bản thân đường không gây tiểu đường hay bệnh tiểu đường khi mang thai nhưng tiêu thụ thực phẩm và thức uống chứa nhiều đường lại có liên quan đến tình trạng tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.[13]
- Tăng cường chất xơ trong chế độ ăn. Chất xơ cũng giúp ích trong điều trị bệnh tiểu đường. Bạn nên ăn đậu và ngũ cốc nguyên hạt vì chúng giàu chất xơ. Bên cạnh đó, bạn có thể kết hợp thêm một thìa bột hạt lanh trong mỗi bữa ăn để bổ sung chất xơ. Có thể dùng máy xay cà phê để tự xay hạt lanh hoặc mua loại bột đông lạnh sẵn và bảo quản trong tủ lạnh để có thể giữ cho lượng dầu tốt cho sức khỏe từ hạt lanh không bị hỏng.[14]
- Thay đổi loại thịt tiêu thụ. Nên hạn chế tiêu thụ thịt đỏ trong chế độ ăn. Thay vì ăn thịt bò, bạn nên tăng cường ăn cá và thịt gia cầm không da. Nên tìm những loại cá được đánh bắt tự nhiên như cá hồi, cá tuyết, cá ngừ. Những loại cá này giàu axit béo omega-3 cần thiết cho sức khỏe của mẹ và bé. Nên bỏ da của thịt gia cầm như thịt gà vì da gà chứa nhiều mỡ béo.
-
Tăng
cường
tiêu
thụ
rau
củ
và
hạn
chế
hoa
quả.
Để
duy
trì
chế
độ
ăn
lành
mạnh,
bạn
cần
tăng
cường
rau
củ.
Phải
đảm
bảo
ít
nhất
có
1-2
phần
rau
củ
mỗi
bữa
ăn.
Ngoài
ra,
rau
củ
cũng
có
thể
dùng
làm
món
ăn
nhẹ.[15]
Mặt
khác,
mặc
dù
tốt
cho
sức
khỏe
nhưng
hoa
quả
cần
được
hạn
chế
tiêu
thụ
(không
quá
2
phần
mỗi
ngày)
nếu
bạn
bị
tiểu
đường
khi
đang
mang
thai.
Cách
này
giúp
kiểm
soát
lượng
đường
dung
nạp
từ
hoa
quả.[14]
Tránh
tiêu
thụ
các
loại
hoa
quả
như
dứa,
dưa,
chuối,
nho
và
nho
khô
vì
chúng
có
chỉ
số
Glycemic
cao,
tức
lượng
đường
ảnh
hưởng
đến
đường
huyết
nhiều
hơn
so
với
các
loại
hoa
quả
khác.
[16][17]
- Chỉ nên ăn hoa quả vào bữa trưa thay vì ăn bữa sáng hoặc bữa tối để giúp hạ đường huyết vào buổi sáng và tối.
- Tránh tiêu thụ nước ép hoa quả vì chúng cũng chứa nhiều đường, ngay cả nước ép hoa quả nguyên chất 100%. [9]
-
Kiểm
soát
lượng
calo
dung
nạp
mỗi
ngày.
Cân
nặng
tăng
lên
khi
mang
thai
thường
là
8-11
kg.
Nói
chung,
Hiệp
hội
Tiểu
đường
Mỹ
(ADA)
khuyến
nghị
nên
bổ
sung
2000-2500
calo
mỗi
ngày
cho
cả
mẹ
và
bé.
Sau
mỗi
3
tháng,
khi
bé
phát
triển,
lượng
calo
cần
bổ
sung
sẽ
tăng
theo.
Tuy
nhiên,
tốt
nhất
bạn
nên
trao
đổi
với
bác
sĩ
và
chuyên
gia
dinh
dưỡng
để
đảm
bảo
bổ
sung
đúng
lượng
calo
mỗi
ngày
dựa
trên
từng
trường
hợp,
cân
nặng
và
nồng
độ
đường
huyết
cụ
thể.
[9]
[18]
- Khi bạn đi khám định kỳ, bác sĩ thường sẽ giới thiệu bạn đến chuyên gia dinh dưỡng để giúp kiểm soát bệnh tiểu đường khi đang mang thai. Nên chủ động hỏi nếu bác sĩ chưa giới thiệu. Mang thai là giai đoạn có nhiều nhu cầu về dinh dưỡng và nếu bị tiểu đường, nhu cầu này sẽ càng phức tạp hơn. Lời tư vấn từ chuyên gia dinh dưỡng sẽ giúp ích cho cả bạn và bé. [19]
- Phải đảm bảo tuân thủ đúng danh sách thực phẩm tốt cho sức khỏe để tăng lượng calo dung nạp một cách lành mạnh.
-
Tập
thể
dục.
Tập
thể
dục
rất
quan
trọng
để
có
một
thai
kỳ
khỏe
mạnh.
Bạn
nên
tập
ít
nhất
bài
tập
30
phút
liên
tục,
1-2
lần
mỗi
ngày.
Đi
bộ
là
bài
tập
đơn
giản
nhất.
Ngoài
ra,
bạn
có
thể
bơi
lội
hoặc
tham
gia
lớp
tập
Yoga.
Kết
hợp
thêm
với
các
hoạt
động
khác
để
tăng
hứng
thú
và
tăng
cường
sức
mạnh
các
nhóm
cơ
khác.
Bên
cạnh
đó,
bạn
có
thể
tập
trên
máy
tập
toàn
thân
Elliptical
hoặc
máy
đạp
xe
tại
chỗ.
Hoạt
động
thể
chất
mức
độ
vừa
phải
sẽ
giúp
kiểm
soát
nồng
độ
glucose.[20]
- Tránh các bài tập thể dục phải nằm ngửa hoặc dễ bị té, chấn thương. Ngoài ra, nên tập thể dục đều đặn mỗi ngày. Ban đầu, bạn nên tập thật chậm và tăng dần lên mức vừa phải để vừa tăng cường sức mạnh của cơ bắp, vừa dần làm tăng nhịp tim.[21]
- Phải luôn lắng nghe nếu bác sĩ khuyên nên nghỉ ngơi hoặc tập thể dục càng ít càng tốt. [9]
Uống thực phẩm chức năng[sửa]
- Uống vitamin tổng hợp. Có thể bạn sẽ cần bổ sung vitamin tổng hợp và khoáng chất, đặc biệt là sắt vì trong thai kỳ, nhu cầu vitamin và khoáng chất tăng cao và chế độ ăn có thể không cung cấp đủ. Nồng độ vitamin D thấp có thể làm tăng nguy cơ tiểu đường khi mang thai. [12] Bạn nên đi khám để được kiểm tra nồng độ vitamin D và uống thực phẩm chức năng nếu thiếu hụt. Bổ sung 1000-2000 IU vitamin D mỗi ngày là mức an toàn cho phụ nữ mang thai.[22]
-
Tiêm
Insulin.
Liệu
pháp
Insulin
là
liệu
pháp
thay
thế
hormone
tự
nhiên
được
sử
dụng
rộng
rãi.
Liệu
pháp
này
có
thể
cần
thiết
để
tiêm
insulin
vào
cơ
thể,
giúp
đẩy
glucose
vào
tế
bào.
Bác
sĩ
sẽ
hướng
dẫn
bạn
cách
và
lượng
Insulin
cần
tiêm.
- Không tự ý tiêm Insulin nếu chưa tham khảo ý kiến bác sĩ.[23]
-
Không
tự
ý
sử
dụng
thực
phẩm
chức
năng
hoặc
thảo
dược
khi
chưa
hỏi
bác
sĩ.
Một
số
loại
thảo
dược
và
thực
phẩm
chức
năng
có
thể
sử
dụng
trong
thai
kỳ
để
kiểm
soát
nồng
độ
đường
huyết.
Tuy
nhiên,
ngay
cả
khi
nhãn
sản
phẩm
nói
rằng
an
toàn,
bạn
cũng
luôn
phải
hỏi
ý
kiến
bác
sĩ.
Nguyên
nhân
là
do
nhiều
loại
thảo
dược
vẫn
chưa
được
kiểm
tra
tính
an
toàn
cho
phụ
nữ
mang
thai.
Ví
dụ,
nên
tránh
tiêu
thụ
mướp
đắng,
hay
khổ
qua
(tên
khoa
học
là
Momordica
charantia).
Mướp
đắng
thường
được
khuyến
nghị
để
kiểm
soát
bệnh
tiểu
đường
nhưng
lại
liên
quan
đến
tình
trạng
sảy
thai
ở
động
vật.[24]
- Dây thìa canh (hay Gymnema sylvestre) và xương rồng lê gai (hay Opuntia spp) chưa được kiểm tra tính an toàn đối với phụ nữ mang thai, mặc dù dây thìa canh không gây hại khi dùng đến 20 tháng và xương rồng lê gai được dùng làm thực phẩm từ nhiều thế kỷ nay.
- Dây thìa canh thường được nạp với liều 200 mg, hai lần mỗi ngày; xương rồng lê gai có thể nạp dưới dạng liều đơn, 400 mg, một lần mỗi ngày. Nếu muốn sử dụng hai loại thảo dược này, bạn cần được sự cho phép của bác sĩ.[25]
Hiểu về bệnh tiểu đường khi mang thai[sửa]
-
Hiểu
về
tình
trạng
kháng
Insulin.
Mặc
dù
chưa
rõ
nguyên
nhân
gây
bệnh
tiểu
đường
khi
mang
thai
nhưng
người
ta
nhận
thấy
một
số
phụ
nữ
mang
thai
có
tình
trạng
kháng
Insulin,
tức
tế
bào
trong
cơ
thể
không
phản
ứng
bình
thường
với
Insulin.
Mỗi
tế
bào
trong
cơ
thể
đều
sử
dụng
glucose
(đường)
để
tạo
năng
lượng
cần
thiết
cho
hoạt
động.
Glucose
có
nguồn
gốc
từ
thực
phẩm
bạn
ăn,
chủ
yếu
là
cacbon-hydrat.
Insulin
-
hormone
do
tuyến
tụy
sản
sinh
-
là
“người
mang”
tín
hiệu
hóa
học
chính
thông
báo
cho
tế
bào
biết
đã
đến
lúc
nhận
glucose.
[26][27]
Insulin
còn
liên
quan
đến
quá
trình
“thông
báo”
cho
gan
nhận
glucose
và
chuyển
glucose
thành
dạng
lưu
trữ
gọi
là
glycogen.
- Insulin còn tham gia vào nhiều chức năng khác như chuyển hóa protein và chuyển hóa chất béo.
- Nếu trở nên kháng Insulin, tế bào sẽ “phớt lờ” hoặc không thể phản ứng với tín hiệu từ Insulin. Tình trạng này làm tăng nồng độ glucose trong máu. Khi hiện tượng này xảy ra, tuyến tụy phản ứng bằng cách sản sinh thêm nhiều Insulin. Do Insulin không ảnh hướng đến tế bào kháng Insulin nên nồng độ glucose trong máu sẽ càng tăng. Cơ thể sẽ phản ứng bằng cách chuyển hóa glucose trong máu thành chất béo, từ đó gây ra một loạt bệnh viêm mãn tính và nhiều rối loạn khác như tiểu đường loại 2 phát triển mạnh, hội chứng chuyển hóa và bệnh tim.[28]
- Nhận thức ảnh hưởng của tình trạng kháng Insulin. Khi mang thai, nếu tình trạng kháng Insulin không được kiểm soát, bạn có thể sẽ bị tiểu đường. Tiểu đường khi mang thai ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của mẹ và bé. Ảnh hưởng lớn nhất khi bệnh không được kiểm soát là tình trạng tăng chất béo trong máu, gây tăng cân ở thai nhi dẫn đến khó sinh. Không những vậy, trẻ sinh ra có nguy cơ cao gặp vấn đề về hô hấp, béo phì, đường huyết thấp hơn mức bình thường và bị tiểu đường loại 2 khi lớn lên.
-
Nhận
biết
triệu
chứng
bệnh.
Thông
thường,
tiểu
đường
khi
mang
thai
trong
nửa
đầu
thai
kỳ
sẽ
không
có
triệu
chứng.
Điều
này
khiến
bạn
khó
phát
hiện
bệnh.
Tuy
nhiên,
khi
xuất
hiện,
triệu
chứng
có
thể
bao
gồm
nhiều
triệu
chứng
tương
tự
tiểu
đường
loại
2
như:
- Suy giảm thị lực do mờ mắt hoặc các vấn đề khác
- Mệt mỏi
- Dễ bị nhiễm trùng da, bàng quang và âm đạo
- Buồn nôn và nôn mửa trong thai kỳ
- Tăng cảm giác thèm ăn đi kèm với tình trạng sụt cân
- Đi tiểu thường xuyên
- Khát nước dữ dội[29]
- Chẩn đoán bệnh tiểu đường khi đang mang thai. Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ đường huyết. Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm khả năng dung nạp glucose để xác định xem cơ thể xử lý đường như thế nào. Bên cạnh đó, thai nhi cũng có thể được theo dõi (thường bằng cách siêu âm để xác định kích thước là bình thường so với tuổi thai và kiểm tra nhịp tim thai bằng cách dùng máy theo dõi thai nhi.[30]
-
Nhận
biết
nguy
cơ.
Bạn
có
nguy
cơ
bị
tiểu
đường
khi
mang
thai
nếu
bị
tiểu
đường
trước
khi
mang
thai
hoặc
đã
sinh
con
có
trọng
lượng
hơn
4
kg.
Người
thừa
cân
hoặc
có
bố
mẹ,
anh
chị
em
ruột
bị
tiểu
đường
loại
2
cũng
có
nguy
cơ
cao
bị
tiểu
đường
khi
đang
mang
thai.[30]
- Bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu trước khi mang thai được chẩn đoán bị tiền tiểu đường, mắc hội chứng chuyển hóa hoặc kháng Insulin. Hội chứng chuyển hóa là một nhóm vấn đề bao gồm huyết áp cao, thừa cân vùng eo và hông, nồng độ đường huyết cao hơn bình thường và nồng độ cholesterol cao.[31]
- Người Mỹ gốc Phi, người da đỏ, người Mỹ gốc Á, người Hispanic/Latina (Mỹ gốc Tây Ban Nha) hoặc người Mỹ đảo Thái Bình Dương có nguy cơ cao hơn.
- Các hội chứng khác làm tăng nguy cơ tiểu đường khi mang thai. Nếu mắc một loại rối loạn hormone gọi là Hội chứng Buồng trứng Đa nang (PCOS), bạn sẽ có nguy cơ bị tiểu đường khi mang thai cao hơn. PCOS là tình trạng buồng trứng chứa nhiều u nang, dẫn đến các vấn đề về khả năng sinh sản và kinh nguyệt. [32]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- Nhảy lên ↑ http://www.cdc.gov/pcd/issues/2014/13_0415.htm
- Nhảy lên ↑ http://www.diabetes.org/diabetes-basics/gestational/
- Nhảy lên ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/metabolic-syndrome/basics/lifestyle-home-remedies/con-20027243
- Nhảy lên ↑ Onderoglu S, Sozer S, Erbil KM, et al. The evaluation of long-term effects of cinnamon bark and olive leaf on toxicity induced by streptozotocin administration to rats. J Pharm Pharmacol 1999;51:1305-12.
- Nhảy lên ↑ http://www.whfoods.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=68
- Nhảy lên ↑ https://www.nichd.nih.gov/publications/pubs/gest_diabetes/Pages/sub5.aspx
- ↑ Nhảy lên tới: 7,0 7,1 Moreno-Castilla C, Hernandez M, Bergua M, et al. Low-carbohydrate diet for the treatment of gestational diabetes: a randomized controlled trial. Diabetes Care. 2013
- Nhảy lên ↑ Gunderson EP. Intensive nutrition therapy for gestational diabetes. Rationale and current issues. Diabetes Care. 1997;20(2):221-226
- ↑ Nhảy lên tới: 9,0 9,1 9,2 9,3 9,4 9,5 http://www.todaysdietitian.com/newarchives/080113p48.shtml
- Nhảy lên ↑ http://www.diabetes.co.uk/nutrition/simple-carbs-vs-complex-carbs.html
- Nhảy lên ↑ http://ajcn.nutrition.org/content/early/2015/04/22/ajcn.114.100461.short
- ↑ Nhảy lên tới: 12,0 12,1 http://cosmos.ucdavis.edu/archives/2014/Cluster7/Lin_Cailin_HFCS.pdf
- Nhảy lên ↑ http://www.diabetes.org/food-and-fitness/food/what-can-i-eat/understanding-carbohydrates/sugar-and-desserts.html
- ↑ Nhảy lên tới: 14,0 14,1 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gestational-diabetes/basics/prevention/con-20014854
- Nhảy lên ↑ http://www.heart.org/HEARTORG/GettingHealthy/NutritionCenter/HealthyEating/Added-Sugars_UCM_305858_Article.jsp
- Nhảy lên ↑ http://www.diabetes.org/food-and-fitness/food/what-can-i-eat/understanding-carbohydrates/glycemic-index-and-diabetes.html
- Nhảy lên ↑ http://www.health.harvard.edu/healthy-eating/glycemic_index_and_glycemic_load_for_100_foods
- Nhảy lên ↑ http://www.diabetes.co.uk/nutrition/simple-carbs-vs-complex-carbs.htm
- Nhảy lên ↑ http://www.eatright.org/resource/health/pregnancy/prenatal-wellness/healthy-weight-during-pregnancy
- Nhảy lên ↑ Ceysens, G., D. Rouiller, and M. Boulvain: Exercise for diabetic pregnant women. Cochrane Database Syst Rev CD004225, 2006
- Nhảy lên ↑ Zavorsky, G. S., and L. D. Longo: Adding strength training, exercise intensity, and caloric expenditure to exercise guidelines in pregnancy. Obstet Gynecol 117 (6):1399–1402, 2011a
- Nhảy lên ↑ http://www.acog.org/Resources-And-Publications/Committee-Opinions/Committee-on-Obstetric-Practice/Vitamin-D-Screening-and-Supplementation-During-Pregnancy
- Nhảy lên ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gestational-diabetes/basics/treatment/con-20014854
- Nhảy lên ↑ Basch E, Gabardi S, Ulbricht C. Bitter melon (Momordica charantia): a review of efficacy and safety. Am J Health Syst Pharm 2003;60:356-9
- Nhảy lên ↑ Baskaran K, Kizar Ahamath B, Radha Shanmugasundaram K, Shanmugasundaram ER. Antidiabetic effect of leaf extract from Gymnema sylvestre in non-insulin-dependent diabetes mellitus patients. J Ethnopharmacol 1990;30:295-300
- Nhảy lên ↑ http://www.diabetes.org/diabetes-basics/gestational/what-is-gestational-diabetes.html?referrer=http://www.diabetes.org/diabetes-basics/gestational/
- Nhảy lên ↑ http://www.medicalnewstoday.com/info/diabetes/whatisinsulin.ph
- Nhảy lên ↑ http://www.medicalnewstoday.com/info/diabetes/whatisinsulin.php
- ↑ Nhảy lên tới: 29,0 29,1 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000896.htm
- ↑ Nhảy lên tới: 30,0 30,1 30,2 http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/Diabetes/gestational-diabetes/Pages/index.aspx
- Nhảy lên ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/metabolic-syndrome/basics/definition/con-20027243
- Nhảy lên ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/pcos/basics/definition/con-20028841