Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Ngăn ngừa chứng loãng xương
Từ VLOS
Bạn không nhất thiết phải đợi đến khi có biểu hiện bệnh mới bắt đầu có hành động phòng ngừa. Loãng xương là một căn bệnh khiến xương yếu và giòn. Khi đó xương rất dễ gãy, đặc biệt là xương hông, xương sống và xương cổ tay. Khi lớn tuổi, xương sẽ tự nhiên yếu đi, tuy nhiên chứng loãng xương khiến quá trình này bị đẩy nhanh hơn.[1] Có một số yếu tố gây nguy cơ loãng xương như tuổi tác và chủng tộc mà bạn không thể thay đổi. Tuy nhiên may mắn là có nhiều cách mà bạn có thể thực hiện để giúp làm chậm lại quá trình giảm mật độ xương và ngăn ngừa chứng loãng xương.
Mục lục
Các bước[sửa]
Ăn uống đầy đủ[sửa]
-
Tiêu
thụ
thêm
nhiều
can-xi.
Việc
nạp
đủ
can-xi
là
điều
quan
trọng
nhất
mà
bạn
có
thể
làm
để
phát
triển
bộ
xương
khỏe
mạnh
và
duy
trì
độ
chắc
khỏe
của
xương.[2]
Nhiều
người
Mỹ,
đặc
biệt
là
phụ
nữ,
không
nạp
đủ
can-xi
trong
khẩu
phần
ăn
hàng
ngày.[3]
Lượng
can-xi
được
khuyến
nghị
nạp
vào
hàng
ngày
tùy
thuộc
vào
độ
tuổi
và
giới
tính
của
bạn.[4]
- Nam giới trưởng thành dưới 70 tuổi nên tiêu thụ ít nhất 1.000 mg can-xi mỗi ngày. Nam giới từ 70 tuổi trở lên nên tiêu thụ ít nhất 1.200 mg can-xi mỗi ngày.
- Phụ nữ dưới 50 tuổi nên tiêu thụ ít nhất 1.000 mg can-xi mỗi ngày. Nữ giới từ 50 tuổi trở lên nên tiêu thụ ít nhất 1.200 mg can-xi mỗi ngày. Phụ nữ mang thai và đang cho con bú nên tiêu thụ ít nhất 1.300 mg can-xi mỗi ngày.
- Can-xi có trong nhiều loại thực phẩm bổ sung. Hai dạng can-xi chủ yếu là can-xi cacbonat và can-xi citric. Can-xi cacbonat nên dùng kèm với thực phẩm. Can-xi citric có thể giúp ích cho những người bị viêm đường ruột hoặc rối loạn hấp thu vì loại này không cần dùng kèm với thực phẩm.[4] Không uống thêm thực phẩm bổ sung can-xi nếu bạn đã nạp đủ can-xi qua chế độ ăn, trừ khi có khuyến nghị của bác sĩ. Việc nạp dư thừa can-xi có thể gây các tác dụng phụ không mong muốn, bao gồm bệnh sỏi thận.[1]
- Ma-giê là một khoáng chất quan trọng cho xương và sức khỏe tổng thể của cơ thể. Thực phẩm giàu ma-giê gồm có ngũ cốc nguyên hạt, quả hạch và rau lá xanh. Tuy nhiên, ma-giê và can-xi có sự cạnh tranh nhau trong quá trình hấp thu, và nếu mức can-xi đã thấp thì điều này có thể gây thiếu hụt can-xi. Nếu đã nạp đủ can-xi trong chế độ ăn, có lẽ bạn không lo về việc ma-giê gây tác động tiêu cực đến việc hấp thu can-xi.[5]
-
Chọn
các
nguồn
thực
phẩm
giàu
can-xi.
Bạn
sẽ
ít
có
rủi
ro
dư
thừa
can-xi
nếu
nạp
lượng
can-xi
hàng
ngày
từ
thực
phẩm.
Hơn
nữa
các
nguồn
can-xi
từ
thực
phẩm
dễ
được
cơ
thể
hấp
thu
hơn.[4]
- Các sản phẩm từ sữa như sữa, phô mai và sữa chua là các nguồn dồi dào can-xi.[4] Sữa cũng thường được tăng cường vitamin A và D. Sữa đậu nành và các thức uống như nước quả bổ sung can-xi cũng là nguồn cung cấp can-xi.
- Các loại rau củ giàu can-xi bao gồm lá củ cải, cải bắp Trung Quốc (cải bẹ trắng), cải xoăn, và bông cải xanh. Đáng ngạc nhiên là rau bina không phải là nguồn giàu can-xi, bởi vì “sinh khả dụng” (khả năng cơ thể hấp thu dưỡng chất) của rau bina thấp do lượng a-xít oxalic có trong đó.[6]
- Cá mòi đóng hộp là nguồn giàu can-xi vì có thể ăn được cả xương. Cá mòi cũng dồi dào a-xít béo omega-3, giúp tăng cường sức khỏe não bộ.[7] Trong cá mòi cũng chứa vitamin D, có thể hỗ trợ cơ thể hấp thu can-xi.
- Nhiều loại ngũ cốc có tăng cường can-xi. Chọn loại ngũ cốc ăn sáng có bổ sung can-xi và các dưỡng chất khác, đồng thời có hàm lượng đường thấp.
-
Nạp
thêm
vitamin
D.
Vitamin
D
giúp
cải
thiện
khả
năng
hấp
thu
can-xi
của
cơ
thể,
và
điều
này
cần
thiết
cho
sự
phát
triển
xương.[4]
Nam
giới
và
phụ
nữ
dưới
70
tuổi
nên
nạp
ít
nhất
600
IU
vitamin
D
mỗi
ngày;
những
người
trên
70
tuổi
nên
tăng
lên
800
IU
mỗi
ngày.[8]
- Nhiều loại thức ăn không chứa vitamin D tự nhiên. Các loại cá béo như cá kiếm, cá hồi, cá ngừ và cá thu là những nguồn cung cấp vitamin D tốt nhất (và cả a-xít béo omeag-3). Gan bò, phô mai và lòng đỏ trứng có chứa lượng nhỏ vitamin D.[9]
- Sữa thường được tăng cường vitamin A và D. Nhiều loại thức uống và ngũ cốc cũng được bổ sung vitamin D.
- Bạn có thể kiểm tra thành phần dinh dưỡng của nhiều loại thực phẩm bằng cách tham khảo dữ liệu Quốc gia USDA tại đây.
- Vitamin D cũng có sẵn dưới dạng thực phẩm bổ sung, thường có dưới hai dạng D2 và D3. Cả hai hầu như có hiệu quả ngang nhau, tuy D2 có thể ít hiệu quả hơn khi dùng với liều cao. Đối với những người sống ở vùng ít ánh nắng mặt trời hoặc người có nước da sẫm màu, việc dùng thực phẩm bổ sung vitamin D liều cao có thể là cần thiết.[10] Hiếm khi xảy ra tình trạng ngộ độc vitamin D vì thực phẩm bổ sung.[11]
-
Cẩn
thận
với
lượng
muối
nạp
vào.
Hàm
lượng
sodium
quá
cao
làm
tăng
lượng
can-xi
thải
ra
ngoài
qua
nước
tiểu.[12]
Cố
gắng
hạn
chế
tiêu
thụ
không
quá
2.400
mg
sodium
mỗi
ngày.[6]
- Thực phẩm đóng hộp và thực phẩm chế biến sẵn thường có hàm lượng muối cao. Bạn nên tìm loại có ghi nhãn “lượng sodium thấp” hoặc “không thêm muối”.
-
Cẩn
thận
với
phytate.
Phytate,
còn
gọi
là
a-xít
phytic,
ngăn
cản
khả
năng
cơ
thể
hấp
thu
can-xi
từ
các
thực
phẩm
bạn
ăn
vào.
Chất
này
thường
được
tìm
thấy
trong
các
loại
ngũ
cốc
và
đậu
như
cám
lúa
mì
và
đậu
hạt,
cũng
như
các
loại
quả
hạch
như
hạt
phỉ,
quả
óc
chó,
hạnh
nhân
và
hạt
điều.[13]
Những
thực
phẩm
này
rất
tốt
cho
bạn,
vì
thế
điều
này
không
có
nghĩa
là
bạn
không
nên
ăn.
Bạn
có
thể
làm
một
số
việc
để
giảm
lượng
phytate
trong
thực
phẩm.
- Ngâm đậu khô nhiều giờ trong nước, sau đó nấu với nước mới.[6]
- Nếu ăn cám lúa mì 100% nguyên chất, bạn nên chờ 2 tiếng trở lên mới uống thực phẩm bổ sung can-xi.
- Quá trình lên men và tạo mạch nha làm giảm mức phytate, do đó các loại bánh mì như bánh mì chua sourdough hay các loại khác sử dụng ngũ cốc lên men hoặc mạch nha không gây cản trở cho việc hấp thu can-xi.[13]
-
Ăn
đủ
chất
đạm.
Nhiều
người
cao
tuổi
không
ăn
đủ
đạm
trong
khẩu
phần
hàng
ngày.[6]
Khoảng
50%
khối
xương
hình
thành
từ
đạm.[14]
Phụ
nữ
nên
ăn
ít
nhất
46
gram
và
nam
giới
nên
ăn
56
gram
đạm
mỗi
ngày.[15]
- Tuy nhiên, những chế độ dinh dưỡng quá nhiều đạm như “chế độ ăn Atkins” có thể liên quan đến việc gia tăng rủi ro loãng xương hoặc gãy xương.[16][17] Một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng các chế độ ăn nhiều đạm không có tác dụng làm chắc khỏe xương,[18] do đó tốt nhất là tiêu thụ đạm (và mọi thứ khác) một cách vừa phải. Ăn nhiều hoa quả và rau, đặc biệt là các loại có hàm lượng potassium cao, để chống lại tác động tiêu cực của đạm lên quá trình hấp thu can-xi.[17]
- Các nguồn đạm giàu can-xi và vitamin D như các loại cá béo là một lựa chọn thông mình.
- Đạm động vật có hàm lượng chất béo bão hòa cao như thịt đỏ và sữa có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe nếu được tiêu thụ quá mức.[15][19] Nên lấy chất đạm từ nhiều nguồn phong phú, gồm thịt gầy, trứng, rau và ngũ cốc nguyên cám.
-
Hạn
chế
các
loại
nước
ngọt.
Có
quan
niệm
phổ
biến
cho
rằng
nước
ngọt
gây
loãng
xương.
Các
nghiên
cứu
không
chứng
minh
về
mối
liên
hệ
giữa
nước
ngọt
và
sức
khỏe
của
xương,
nhưng
caffeine
trong
nước
soda
và
cà
phê
có
thể
liên
quan
đến
chứng
loãng
xương.
Phốt-pho,
một
thành
phần
thường
có
trong
một
số
loại
nước
ngọt,
cũng
có
thể
có
ảnh
hưởng.
Tuy
các
tác
động
này
vẫn
chưa
được
diễn
giải
đầy
đủ,
nhưng
hạn
chế
tiêu
thụ
các
loại
nước
ngọt
vẫn
là
ý
tưởng
tốt.[6][20]
- Chọn các thức uống lành mạnh như sữa và các loại nước tăng cường can-xi thường xuyên hơn. Giới hạn lượng nước ngọt tiêu thụ dưới 2 lon (khoảng 700 ml) một ngày. Lượng caffeine nạp vào nên ở mức dưới 400 mg một ngày.[6][20]
- Nếu bạn muốn tăng lượng caffeine thì có thể dùng trà đen. Trà đen không cho thấy ảnh hưởng đến mật độ xương.[6][20]
Chọn lối sống tốt[sửa]
-
Để
ý
lượng
chất
cồn
tiêu
thụ.
Việc
uống
nhiều
bia
rượu
là
không
lành
mạnh
vì
nhiều
lý
do,
trong
đó
có
việc
gây
loãng
xương.[21]
Tình
trạng
bị
nhiễm
độc
cũng
có
thể
đẩy
bạn
vào
nguy
cơ
gãy
xương
cao
hơn.[22]
- Viện Khảo cứu Quốc gia về Nghiện và Lạm dụng Rượu khuyến cáo rằng uống “ít” hoặc “có chừng mực” là cách an toàn nhất để tránh tổn hại sức khỏe do rượu. Lượng rượu theo nghĩa này được xác định là không quá 3 ly trong một ngày, và không quá 7 ly trong một tuần đối với phụ nữ. Đối với nam giới, lượng này là không quá 4 ly trong một ngày và không quá 14 ly trong một tuần.[23]
-
Thường
xuyên
tập
thể
dục
đều
đặn.
Tập
thể
dục
đều
đặn
là
điều
vô
cùng
quan
trọng
trong
việc
duy
trì
sức
khỏe
xương
cũng
như
sức
khỏe
tổng
thể.
Bệnh
nhân
nằm
liệt
giường
hoặc
ngồi
suốt
ngày,
hoặc
những
người
ít
hoạt
động
có
nguy
cơ
loãng
xương
cao
hơn.
Những
người
thường
xuyên
tập
những
bài
tập
chịu
sức
nặng
ngoài
các
hoạt
động
hàng
ngày
có
mật
độ
xương
trung
bình
cao
hơn.[1]
- Các bài tập đòi hỏi di chuyển trọng lượng cơ thể giúp tăng cường sự phát triển xương. Nên tập ít nhất 30 phút mỗi ngày.
- Phụ nữ đạt đến đỉnh khối lượng xương sớm hơn và có ngưỡng thấp hơn nam giới. Việc tập luyện đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ.
-
Hội
Phẫu
thuật
Chỉnh
hình
Hoa
Kỳ
khuyến
nghị
các
hoạt
động
như
đi
bộ
nhanh,
đi
bộ
đường
dài,
aerobic,
quần
vợt
và
tập
các
bài
tập
chịu
sức
nặng
để
giúp
xây
dựng
và
duy
trì
khối
lượng
xương.[24]
Tuy
rất
tốt
cho
sức
khỏe
tim
mạch,
các
bài
tập
bơi
lội
và
và
đạp
xe
không
đòi
hỏi
bạn
phải
di
chuyển
trọng
lượng
cơ
thể,
do
đó
chúng
không
giúp
nhiều
cho
việc
phát
triển
xương.
Các
hoạt
động
khác
tốt
cho
xương
gồm:
- Chạy bộ chậm (không chạy nhanh vì có thể gây áp lực lên các khớp xương)
- Làm vườn và làm việc nặng trong sân
- Các môn thể thao đồng đội như bóng rổ, bóng chày và bóng đá
- Khiêu vũ
- Các môn thể thao dùng vợt như môn bóng quần
- Trượt tuyết và trượt băng
- Võ karate
-
Cai
thuốc
lá.
Hút
thuốc
lá
có
hại
cho
mọi
bộ
phận
trong
cơ
thể,
bao
gồm
xương.
Hút
thuốc
có
liên
quan
đến
nguy
cơ
cao
mắc
chứng
loãng
xương.[25][22][1]
Nếu
bạn
có
hút
thuốc
lá
thì
việc
cai
thuốc
lá
sẽ
giúp
giảm
nhanh
rủi
ro
mắc
nhiều
chứng
bệnh.[26]
- Đừng nghĩ rằng vì bạn hút thuốc đã nhiều năm nên đã “quá tuổi” bỏ hút thuốc hoặc việc tổn thương là “việc đã rồi”. Đúng là hút thuốc lá có thể gây những tổn hại không thể đảo ngược đối với sức khỏe, nhưng việc bỏ thuốc lá sẽ đem lại những lợi ích trước mắt như giúp giảm nhịp tim và huyết áp.[27] Rủi ro lên cơn đau tim có thể bắt đầu giảm trong vòng 24 giờ và có hiệu quả hoàn toàn trong 1-2 năm.[28] Phổi có thể bắt đầu trở lại trạng thái khỏe mạnh chỉ trong 1-9 tháng.[29] Không bao giờ là quá muộn cho việc cai thuốc lá.
-
Dành
thời
gian
ở
ngoài
trời.
Ngoài
việc
nạp
vitamin
D
qua
ăn
uống,
bạn
có
thể
bổ
sung
vitamin
D
bằng
cách
tắm
nắng.
Tia
cực
tím
kích
thích
quá
trình
tổng
hợp
vitamin
D
trong
cơ
thể.[9]
Việc
dành
thời
gian
tập
thể
dục
ở
ngoài
trời
sẽ
giúp
tăng
cường
sức
khỏe
cho
xương.
- Dùng kem chống nắng phổ rộng hoặc ít nhất có chỉ số SPF 15 mỗi khi ra ngoài trời.[30] Thông thường bạn có thể ra ngoài trời trong khoảng 5-15 phút mà không bôi kem chống nắng để hấp thu vitamin D đồng thời không làm tăng đáng kể rủi ro ung thư da.
- Những người có mức cao melanin trong da thường có nước da sẫm màu và khả năng tổng hợp vitamin D từ ánh sáng mặt trời thấp hơn.[9]
-
Phòng
ngừa
té
ngã.
Ngã
là
nguyên
nhân
hàng
đầu
gây
gãy
xương,
đặc
biệt
là
ở
những
người
cao
tuổi.[31]
Bạn
có
thể
thực
hiện
một
số
việc
để
giảm
rủi
ro
bị
ngã
như:[22]
- Dùng gậy chống hay khung tập đi nếu cần
- Đi giày chắc chắn, có đế cao su chống trượt
- Rắc muối lên các bậc thang và đường đi bị đóng băng
- Giữ nhà cửa gọn gàng
- Thắp đèn đủ sáng trong nhà
- Dùng thảm chống trượt hoặc thảm cao su dính trong bồn tắm hoặc dưới vòi sen
- Lượng tiêu thụ rượu bia tăng cũng liên quan đến việc tăng nguy cơ té ngã. Chỉ nên uống một cách chừng mực.[22]
Hiểu về nguy cơ của bạn[sửa]
-
Biết
về
các
yếu
tố
nguy
cơ
không
thể
thay
đổi.
Có
một
số
yếu
tố
rủi
ro
phát
triển
bệnh
loãng
xương
mà
bạn
không
thể
làm
gì
để
thay
đổi.
Các
nghiên
cứu
cho
rằng
những
nhóm
người
sau
đây
có
nguy
cơ
bị
loãng
xương
cao
hơn:[22][8]
- Phụ nữ, nhất là phụ nữ sau mãn kinh và phụ nữ đã phẫu thuật cắt bỏ tử cung
- Người da trắng và người châu Á
- Người thấp hoặc khung xương nhỏ, đặc biệt là những người mảnh mai
- Người có tiền sử gia đình bệnh loãng xương
- Người cao tuổi
-
Biết
về
các
yếu
tổ
rủi
ro
có
thể
thay
đổi.
Bạn
có
thể
thực
hiện
các
bước
trong
bài
viết
này
để
chống
lại
nhiều
yếu
tố
nguy
cơ.
Người
có
nguy
cơ
loãng
xương
cao
hơn
có
các
yếu
tố
sau:[22][8]
- Mắc bệnh chán ăn tâm thần
- Không nạp đủ can-xi và vitamin D
- Estrogen và/hoặc testosterone ở mức thấp
- Dùng một số loại thuốc đặc biệt như corticosteroids
- Không có đủ các hoạt động chịu sức nặng
- Hút thuốc lá
- Tiêu thụ quá nhiều chất cồn
-
Hỏi
bác
sĩ
về
các
loại
thuốc
của
bạn.
Một
số
loại
thuốc
corticosteroids
như
prednisone
làm
giảm
khả
năng
hấp
thu
can-xi
của
cơ
thể
qua
đường
ruột.[32]
Nếu
có
các
yếu
tố
rủi
ro
nào
khác,
bạn
cần
nói
với
bác
sĩ
để
quyết
định
liều
lượng
an
toàn.
- Dùng liều lượng thấp nhất và với thời gian ngắn nhất có thể sẽ giúp giảm viêm mà không làm tăng quá nhiều nguy cơ bị loãng xương.
- Nếu buộc phải tiếp tục dùng corticosteroids hoặc có nguy cơ cao bị loãng xương, bạn hãy hỏi bác sĩ về các loại thuốc giúp điều trị hoặc ngăn ngừa chứng loãng xương. Các loại thuốc này bao gồm ibandronate (Boniva), alendronate (Fosamax), risedronate sodium (Actonel), và zoledronic acid (Reclast).[32]
- Các sản phẩm hormone như sản phẩm estrogen cũng có thể giảm nguy cơ phát triển bệnh loãng xương.
-
Kiểm
tra
mật
độ
xương.[32]
Quá
trình
thử
mật
độ
xương
sẽ
kiểm
tra
độ
chắc
của
xương
bằng
X-quang,
siêu
âm
hoặc
chụp
cắt
lớp
để
xác
định
mức
khoáng
chất
trong
xương.[22]
Quá
trình
này
không
gây
đau.[33]
Bạn
nên
đo
mật
độ
xương
theo
khuyến
nghị
của
bác
sĩ,
hoặc
nếu:[34]
- Bạn là phụ nữ từ 65 tuổi trở lên
- Bạn là phụ nữ mãn kinh dưới 65 tuổi và có các yếu tố rủi ro mắc chứng loãng xương
- Bạn là nam giới từ 70 tuổi trở lên
- Bạn là nam giới tuổi từ 50-69 và có các yếu tố nguy cơ mắc chứng loãng xương
- Bạn có các bệnh liên quan đến chứng loãng xương như các bệnh tự miễn hoặc các rối loạn nội tiết/hormone hoặc các nguyên nhân khác dẫn đến nguy cơ loãng xương cao[35]
Lời khuyên[sửa]
- Đảm bảo cho trẻ nhỏ nạp đủ can-xi theo nguyên tắc hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng.
- Nếu chọn sản phẩm thay thế sữa như sữa đậu nành, sữa gạo hoặc sữa hạnh nhân, bạn nhớ chọn nhiều loại được tăng cường dưỡng chất.
- Ăn đủ rau xanh. Các loại rau lá xanh có hàm lượng can-xi cao và vitamin K hỗ trợ quá trình hấp thu.
Cảnh báo[sửa]
- Không nạp quá nhiều can-xi, nhất là thực phẩm bổ sung. Việc nạp thừa can-xi có thể gây ra các vấn đề về thận, làm trầm trọng thêm chứng viêm khớp và đau cơ.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmedhealth/PMH0072714/
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/osteoporosis/basics/prevention/con-20019924
- ↑ Ervin RB, Wang C-Y, Wright JD, Kennedy-Stephenson J. Dietary intake of selected minerals for the United States population: 1999-2000. Advance Data from Vital and Health Statistics, number 341. Hyattsville, MD: National Center for Health Statistics, 2004.
- ↑ 4,0 4,1 4,2 4,3 4,4 http://ods.od.nih.gov/factsheets/Calcium-HealthProfessional/
- ↑ http://umm.edu/health/medical/altmed/supplement/magnesium
- ↑ 6,0 6,1 6,2 6,3 6,4 6,5 6,6 http://nof.org/foods
- ↑ http://www.whfoods.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=147
- ↑ 8,0 8,1 8,2 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/magazine/issues/winter11/articles/winter11pg12.html
- ↑ 9,0 9,1 9,2 http://ods.od.nih.gov/factsheets/VitaminD-HealthProfessional/
- ↑ http://www.webmd.com/vitamins-supplements/ingredientmono-929-vitamin%20d.aspx?activeingredientid=929&activeingredientname=vitamin%20d
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/news/fullstory_152406.html
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10479229?dopt=Abstract
- ↑ 13,0 13,1 http://wholegrainscouncil.org/files/backup_migrate/PhytateProsCons_0910_DK-WGC.pdf
- ↑ http://ajcn.nutrition.org/content/87/5/1567S.full
- ↑ 15,0 15,1 http://www.cdc.gov/nutrition/everyone/basics/protein.html
- ↑ http://aje.oxfordjournals.org/content/143/5/472.abstract?ijkey=616fc59218d11df565ddf833ecf9db852e0215af&keytype2=tf_ipsecsha
- ↑ 17,0 17,1 http://jn.nutrition.org/content/128/6/1051.abstract?ijkey=3622aa543d5eebfa7f3159455942e885bda49e43&keytype2=tf_ipsecsha
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21248199
- ↑ http://www.hsph.harvard.edu/nutritionsource/top-food-sources-of-saturated-fat-in-the-us/
- ↑ 20,0 20,1 20,2 http://health.clevelandclinic.org/2014/09/sodas-tea-and-coffee-which-can-lower-your-bone-density/
- ↑ http://nof.org/articles/237
- ↑ 22,0 22,1 22,2 22,3 22,4 22,5 22,6 http://www.niams.nih.gov/health_info/bone/osteoporosis/osteoporosis_ff.asp
- ↑ http://www.niaaa.nih.gov/alcohol-health/overview-alcohol-consumption/moderate-binge-drinking
- ↑ http://orthoinfo.aaos.org/topic.cfm?topic=A00263
- ↑ http://www.nhs.uk/Conditions/Osteoporosis/Pages/Prevention.aspx
- ↑ http://www.cdc.gov/tobacco/data_statistics/fact_sheets/cessation/quitting/
- ↑ http://www.healthline.com/health-slideshow/quit-smoking-timeline#3
- ↑ http://www.healthline.com/health-slideshow/quit-smoking-timeline#5
- ↑ http://www.heart.org/HEARTORG/GettingHealthy/QuitSmoking/QuittingSmoking/Smoke-free-Living-Benefits-Milestones_UCM_322711_Article.jsp
- ↑ http://www.cdc.gov/cancer/skin/basic_info/sun-safety.htm
- ↑ http://www.valleymed.org/health-info/health-news-and-articles/top-5-things-you-can-do-to-prevent-osteoporosis/
- ↑ 32,0 32,1 32,2 http://www.webmd.com/osteoporosis/guide/osteoporosis-prevention
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/osteoporosis/basics/tests-diagnosis/con-20019924
- ↑ http://www.webmd.com/osteoporosis/guide/who-needs-bone-density-testing
- ↑ http://nof.org/articles/5