Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Nhận biết bệnh tiểu đường
Từ VLOS
Tiểu đường là một dạng rối loạn chuyển hóa tác động đến khả năng sử dụng và sản xuất insulin của cơ thể, cũng là cách mà cơ thể sử dụng đường huyết để sản sinh năng lượng.[1] Khi các tế bào trở nên kháng insulin hoặc cơ thể không sản xuất đủ insulin, mức đường huyết sẽ tăng, gây ra nhiều triệu chứng tức thời và lâu dài của bệnh tiểu đường. Có 4 loại tiểu đường: tiền tiểu đường, tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2 và tiểu đường thai nghén.[2] Tất cả đều có những triệu chứng giống nhau và các triệu chứng khác nhau phân biệt từng loại.
Mục lục
Các bước[sửa]
Nhận biết yếu tố nguy cơ của các loại tiểu đường[sửa]
-
Đánh
giá
nguy
cơ
tiểu
đường
thai
nghén.[3]
Tiểu
đường
thai
nghén
xảy
ra
ở
phụ
nữ
mang
thai.
Nếu
thuộc
hàng
có
nguy
cơ
cao,
bạn
có
thể
được
xét
nghiệm
trong
lần
khám
thai
đầu
tiên
và
xét
nghiệm
lại
sau
quý
thứ
hai.
Phụ
nữ
có
mức
rủi
ro
thấp
sẽ
được
xét
nghiệm
trong
quý
thứ
hai,
từ
tuần
thứ
24
đến
tuần
thứ
28.
Phụ
nữ
mắc
bệnh
tiểu
đường
thai
nghén
sẽ
có
nguy
cơ
mắc
bệnh
tiểu
đường
tuýp
2
cao
hơn
trong
10
năm
sau
khi
sinh.
Các
yếu
tố
nguy
cơ
bao
gồm:
- Mang thai ở độ tuổi trên 25
- Tiền sử bản thân và gia đình có bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường
- Thừa cân ở thời điểm mang thai (chỉ số cơ thể BMI từ 30 trở lên)
- Phụ nữ người da đen, gốc Tây Ban Nha, người Mỹ bản địa, người châu Á hoặc người quần đảo Thái Bình Dương
- Mang thai lần thứ ba trở lên[4]
- Tử cung tăng trưởng quá mức trong thời gian mang thai[4]
-
Chú
ý
những
yếu
tố
nguy
cơ
của
tiền
tiểu
đường.[5]
Tiền
tiểu
đường
là
tình
trạng
chuyển
hóa
với
đường
huyết
cao
hơn
mức
bình
thường
(70-99).
Tuy
nhiên
mức
này
vẫn
thấp
hơn
mức
khuyến
cáo
cần
điều
trị
bằng
thuốc
để
kiểm
soát
đường
huyết.
Các
yếu
tố
nguy
cơ
của
tiền
tiểu
đường
bao
gồm:
- Tuổi từ 45 trở lên
- Thừa cân
- Tiền sử gia đình có bệnh tiểu đường tuýp 2
- Có lối sống ít vận động
- Cao huyết áp
- Từng bị tiểu đường thai nghén
- Sinh con nặng từ 4 kg trở lên
-
Đánh
giá
rủi
ro
bệnh
tiểu
đường
tuýp
2.[6]
Loại
này
đôi
khi
được
gọi
là
tiểu
đường
“toàn
diện”.
Ở
tình
trạng
này,
các
tế
bào
của
cơ
thể
trở
nên
đề
kháng
với
tác
dụng
của
leptin
và
insulin.
Điều
này
làm
tăng
mức
đường
huyết,
gây
ra
những
triệu
chứng
và
tác
động
phụ
lâu
dài
của
bệnh.
Các
yếu
tố
nguy
cơ
của
bệnh
tiểu
đường
tuýp
2
cũng
tương
tự
như
tiền
tiểu
đường,
bao
gồm:
- Trên 45 tuổi
- Thừa cân
- Ít vận động thể chất
- Cao huyết áp
- Có tiền sử bệnh tiểu đường thai nghén
- Sinh con nặng trên 4 kg
- Tiền sử gia đình có bệnh tiểu đường
- Stress kinh niên[7]
- Bạn là người da đen, người gốc Tây Ban Nha, người Mỹ bản địa, người châu Á hoặc người gốc ở quần đảo Thái Bình Dương
-
Kiểm
tra
các
yếu
tố
rủi
ro
của
bệnh
tiểu
đường
tuýp
1.[8]
Các
chuyên
gia
cho
rằng
tình
trạng
này
là
do
sự
kết
hợp
giữa
yếu
tố
gen
và
yếu
tố
môi
trường.
- Người da trắng có nguy cơ bị bệnh tiểu đường tuýp 1 cao hơn.
- Thời tiết lạnh và virus có thể kích thích sự phát triển bệnh tiểu đường tuýp 1 ở những người có nguy cơ cao.
- Bị stress từ thời thơ ấu.[7]
- Trẻ được bú sữa mẹ và ăn thức ăn đặc chậm hơn ít có nguy cơ bị bệnh tiểu đường tuýp 1 hơn, bất kể yếu tố nguy cơ về gen.
- Nếu có anh chị em sinh đôi bị tiểu đường tuýp 1, bạn có 50% rủi ro cũng phát triển bệnh.[9]
Theo dõi các triệu chứng của bệnh tiểu đường[sửa]
-
Xét
nghiệm
bệnh
tiểu
đường
thai
nghén
trong
suốt
thời
gian
mang
thai.[10]
Phụ
nữ
bị
tiểu
đường
thai
nghén
thường
không
có
biểu
hiện
bất
cứ
triệu
chứng
nào.
Do
đó,
bạn
nên
yêu
cầu
được
xét
nghiệm
nếu
bạn
có
yếu
tố
rủi
ro
bị
tiểu
đường
thai
nghén.
Căn
bệnh
này
đặc
biệt
nguy
hiểm
vì
nó
ảnh
hưởng
cho
cả
bạn
và
thai
nhi.
Vì
bệnh
có
tác
động
lâu
dài
đến
con
của
bạn,
nên
việc
chẩn
đoán
sớm
là
cần
thiết.
- Một số phụ nữ cảm thấy rất khát và có nhu cầu đi tiểu liên tục. Tuy nhiên đó cũng là các dấu hiệu bình thường khi mang thai.[11]
- Một số phụ nữ kể rằng họ cảm thấy khó chịu hoặc không thoải mái sau khi ăn nhiều tinh bột hoặc đường.
-
Cẩn
thận
với
các
triệu
chứng
của
tiền
tiểu
đường.
Cũng
giống
như
tiểu
đường
thai
nghén,
tiền
tiểu
đường
cũng
thường
có
rất
ít
triệu
chứng.
Các
triệu
chứng
của
bệnh
tiểu
đường
thường
do
huyết
áp
rất
cao
gây
ra,
mà
điều
này
không
có
ở
những
người
bị
tiền
tiểu
đường.
Nếu
có
những
yếu
tố
nguy
cơ
bị
tiền
tiểu
đường,
bạn
cần
phải
đề
phòng,
xét
nghiệm
thường
xuyên,
và
lưu
ý
những
triệu
chứng
dù
nhỏ.
Tiền
tiểu
đường
có
thể
phát
triển
thành
tiểu
đường
nếu
không
được
điều
trị.
- Bạn có thể bị tiền tiểu đường nếu mắc chứng bệnh “gai đen” ("acanthosis nigricans") ở những khu vực đặc thù trên cơ thể. Đó là những mảng da dày, sậm màu, thường xuất hiện ở nách, cổ, khuỷu tay, đầu gối và các khớp đốt ngón tay.[12]
- Bạn có thể cảm thấy khó chịu sau bữa ăn nhiều tinh bột hoặc đường.
- Bác sĩ có thể cho bạn xét nghiệm tiền tiểu đường nếu bạn có mức cholesterol tăng, cao huyết áp hoặc mất cân bằng về hormone như hội chứng chuyển hóa, hoặc nếu bạn bị thừa cân.
-
Đánh
giá
các
triệu
chứng
bệnh
tiểu
đường
tuýp
2.[6]
Dù
có
các
yếu
tố
nguy
cơ
hay
không,
bạn
vẫn
có
thể
phát
triển
bệnh
tiểu
đường
tuýp
2.
Chú
ý
tình
trạng
sức
khỏe
và
theo
dõi
các
dấu
hiệu
cho
thấy
đường
huyết
có
thể
tăng
cao:
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Mắt mờ hoặc thị lực thay đổi
- Khát nhiều hơn do đường huyết tăng
- Đi tiểu nhiều hơn
- Mệt mỏi và buồn ngủ, ngay cả khi đã ngủ đủ giấc
- Bàn chân hoặc bàn tay có cảm giác như kim châm hoặc tê
- Hay bị nhiễm trùng hoặc tái phát nhiễm trùng bàng quang, da hoặc miệng
- Run rẩy hoặc đói vào giữa buổi sáng hoặc buổi chiều
- Những vết đứt hoặc trầy xước dường như lâu lành hơn.[13]
- Da khô, ngứa hoặc có những cục u hay nốt phồng rộp bất thường.[14]
- Cảm thấy đói hơn bình thường.
-
Nghi
ngờ
bệnh
tiểu
đường
tuýp
1
với
các
triệu
chứng
đột
ngột.
Mặc
dù
phần
lớn
bệnh
nhân
phát
triển
bệnh
tiểu
đường
tuýp
1
trong
thời
thơ
ấu
hoặc
ở
tuổi
vị
thành
niên,
tuy
nhiên
bệnh
tiểu
đường
tuýp
1
cũng
có
thể
phát
triển
ở
tuổi
trưởng
thành.
Các
triệu
chứng
của
bệnh
tiểu
đường
tuýp
1
có
thể
xuất
hiện
đột
ngột
hoặc
không
rõ
rệt
trong
thời
gian
dài,
có
thể
bao
gồm:[15]
- Khát quá mức
- Đi tiểu nhiều hơn
- Nhiễm nấm men âm đạo ở phụ nữ
- Bứt rứt
- Mắt mờ
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Đái dầm bất thường ở trẻ em
- Đói dữ dội
- Mệt mỏi và yếu sức
-
Tìm
kiếm
chăm
sóc
y
tế
khi
cần
thiết.[16]
Các
triệu
chứng
của
bệnh
tiểu
đường
thường
bị
bỏ
qua
khiến
tình
trạng
tiến
triển
lên
một
mức
độ
nguy
hiểm.
Các
triệu
chứng
của
bệnh
tiểu
đường
tuýp
2
xuất
hiện
dần
dần
qua
thời
gian.
Nhưng
ở
bệnh
tiểu
đường
tuýp
1,
cơ
thể
có
thể
ngừng
sản
xuất
insulin
rất
đột
ngột.
Bạn
sẽ
có
các
triệu
chứng
trầm
trọng
hơn,
có
thể
đe
dọa
đến
tính
mạng
nếu
không
được
nhanh
chóng
điều
trị.
Các
triệu
chứng
này
bao
gồm:
- Thở sâu và nhanh
- Mặt đỏ, da và miệng khô
- Hơi thở có mùi ngọt như hoa quả
- Buồn nôn và nôn
- Đau dạ dày
- Lẫn lộn hoặc lờ đờ
Xét nghiệm bệnh tiểu đường[sửa]
- Đến gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng. Bác sĩ sẽ phải làm nhiều xét nghiệm để xác định bạn có bị tiểu đường hay không. Nếu bị tiểu đường hoặc tiền tiểu đường, bạn cần phải tuân theo chế độ điều trị thường xuyên dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
-
Xét
nghiệm
đường
huyết.
Xét
nghiệm
đường
huyết
thực
hiện
đúng
như
tên
gọi
của
nó:
thử
lượng
đường
(glucose)
trong
máu.[17]
Đây
là
phương
pháp
dùng
để
xác
định
bạn
có
bị
tiểu
đường
hoặc
có
nguy
cơ
tiểu
đường
hay
không.
Xét
nghiệm
này
sẽ
được
thực
hiện
ở
một
trong
ba
trường
hợp:[18]
- Xét nghiệm nhanh đường huyết được thực hiện khi bạn không ăn gì trong ít nhất 8 tiếng. Nếu là trường hợp khẩn cấp, bác sĩ sẽ làm xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên, bất kể bạn có vừa mới ăn hay không.
- Xét nghiệm sau khi ăn no hai tiếng được thực hiện sau khi bạn ăn một lượng tinh bột nhất định để kiểm tra khả năng cơ thể xử lý đường. Xét nghiệm này thường được thực hiện ở bệnh viện do đó họ có thể đo lượng tinh bột bạn đã ăn trước khi xét nghiệm.
- Xét nghiệm dung nạp glucose đường uống đòi hỏi bạn uống một loại chất lỏng có lượng glucose cao. Bạn sẽ được thử máu và nước tiểu sau mỗi 30-60 phút để đo khả năng cơ thể dung nạp lượng đường thêm vào. Xét nghiệm này không được thực hiện nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị bệnh tiểu đường tuýp 1.
- Xét nghiệm A1C.[19] Loại xét nghiệm máu này còn được gọi là xét nghiệm glycated hemoglobin. Phương pháp này đo lượng đường kết hợp với các phân tử hemoglobin của cơ thể. Qua đó bác sĩ có thể biết nồng độ đường huyết trung bình của bạn trong 30-60 ngày qua.
-
Xét
nghiệm
ketone
nếu
cần
thiết.
Ketone
được
tìm
thấy
trong
máu
khi
sự
thiếu
hụt
insulin
buộc
cơ
thể
phải
chuyển
hóa
chất
béo
để
cung
cấp
năng
lượng.[20]
Ketone
được
thải
ra
ngoài
theo
nước
tiểu,
thường
gặp
nhất
ở
bệnh
nhân
tiểu
đường
tuýp
1.
Bác
sĩ
có
thể
đề
nghị
thử
máu
hay
nước
tiểu
để
tìm
ketone
nếu:[16]
- Mức đường huyết cao hơn 240mg/dL.
- Khi mắc các căn bệnh như viêm phổi, đột quỵ hoặc đau tim.
- Buồn nôn và nôn.
- Trong thời gian mang thai.
-
Đề
nghị
xét
nghiệm
định
kỳ.
Nếu
bạn
mắc
bệnh
tiểu
đường
hoặc
có
nguy
cơ
cao
phát
triển
bệnh
tiểu
đường,
việc
theo
dõi
sức
khỏe
và
đường
huyết
thường
xuyên
là
rất
quan
trọng.[21]
Lượng
đường
huyết
cao
sẽ
gây
tổn
thương
cho
các
vi
mạch
máu
(micro-blood
vessels)
trong
các
cơ
quan
của
cơ
thể.
Những
tổn
thương
này
có
thể
gây
ra
nhiều
vấn
để
cho
toàn
bộ
cơ
thể.
Để
theo
dõi
sức
khỏe
toàn
diện,
bạn
cần
được:
- Khám mắt hàng năm
- Đánh giá tổn thương thần kinh tiểu đường ở bàn chân
- Theo dõi huyết áp thường xuyên (ít nhất mỗi năm một lần)
- Xét nghiệm thận hàng năm
- Làm sạch răng mỗi 6 tháng
- Xét nghiệm cholesterol thường xuyên
- Đến bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu hoặc bác sĩ chuyên khoa nội tiết để khám định kỳ
Điều trị bệnh tiểu đường[sửa]
- Chọn lựa lối sống phù hợp đối với tình trạng tiền tiểu đường và tiểu đường type 2. Các tình trạng này thường phát triển do lối sống của chúng ta hơn là do gen di truyền. Bằng cách thay đổi lối sống, bạn có thể giảm mức đường huyết hoặc ngăn chặn sự phát triển bệnh.
-
Ăn
ít
tinh
bột
hơn.
Khi
chuyển
hóa
tinh
bột
thành
đường,
cơ
thể
cần
sử
dụng
nhiều
insulin
hơn.
Giảm
lượng
ngũ
cốc,
mì,
kẹo,
đồ
ngọt,
soda
và
các
loại
thực
phẩm
khác
chứa
hàm
lượng
cao
tinh
bột
dạng
đơn,
do
cơ
thể
xử
lý
những
thức
ăn
này
quá
nhanh
và
có
thể
khiến
lượng
đường
huyết
tăng
vọt.[22]
Tham
khảo
bác
sĩ
hoặc
chuyên
gia
dinh
dưỡng
về
việc
đưa
tinh
bột
dạng
phức
với
nhiều
chất
xơ
và
có
chỉ
số
đường
huyết
thấp
vào
chế
độ
ăn.
Các
loại
tinh
bột
dạng
phức,
có
chỉ
số
đường
huyết
thấp
bao
gồm:[23]
- Đậu và các cây họ đậu
- Rau không chứa tinh bột (hầu hết các loại rau, trừ các loại như củ cải vàng, chuối lá, khoai tây, bí ngô, bí, đậu hạt, ngô)[24]
- Hầu hết các loại hoa quả (trừ một số loại như hoa quả khô, chuối và nho)[25]
- Ngũ cốc nguyên cám, như yến mạch cắt nhỏ, cám, mì làm từ lúa mì nguyên cám, lúa mạch, hạt bulgur, gạo lứt, hạt quinoa[25]
- Tăng cường thực phẩm có hàm lượng cao đạm và chất béo tốt. Mặc dù từng bị coi là nguồn gây bệnh tim, nhưng các chất béo tốt có trong quả bơ, dầu dừa, thịt bò ăn cỏ và gà thả vườn hiện nay được coi là nguồn năng lượng tốt. Các chất béo này có thể giúp ổn định đường huyết và giảm sự thèm ăn.[26]
- Duy trì cân nặng hợp lý.[29] Sự đề kháng insulin tăng tỷ lệ thuận cùng với vòng eo. Bạn có thể ổn định mức đường huyết dễ dàng hơn khi giữ được cân nặng khỏe mạnh. Sự kết hợp của chế độ ăn và tập luyện sẽ giúp bạn giữ được cân nặng ở mức hợp lý. Dành 30 phút tập thể dục mỗi ngày để giúp cơ thể sử dụng đường huyết mà không cần insulin. Điều này cũng giúp bạn duy trì trọng lượng khỏe mạnh và cải thiện chất lượng giấc ngủ.
- Không hút thuốc. Bỏ thuốc lá nếu bạn đang hút thuốc. Người hút thuốc lá có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 cao hơn 30-40% so với người không hút, và nguy cơ càng tăng nếu càng hút nhiều. Hút thuốc lá còn gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho những người đã sẵn bị tiểu đường.[30]
- Không phụ thuộc hoàn toàn vào thuốc.[31] Nếu bạn bị tiểu đường tuýp 1, tuýp 2 và tiểu đường thai nghén, bác sĩ có thể kê toa thuốc cho bạn uống ngoài việc thay đổi lối sống. Tuy nhiên, bạn không thể chỉ trông cậy vào thuốc để kiểm soát bệnh. Thuốc chỉ để hỗ trợ cho các thay đổi chủ yếu nhờ thay đổi trong lối sống của bạn.
- Uống thuốc hạ đường huyết (hypoglycemic) nếu bạn bị bệnh tiểu đường tuýp 2 và tiểu đường thai nghén. Thuốc này có dạng viên uống, có tác dụng giảm đường huyết trong thời gian 1 ngày. Một số thuốc loại này có thể kể đến Metformin (biguanides), sulfonylureas, Meglitinides, thuốc ức chế alpha-glucosidase và viên uống kết hợp.[32][33]
-
Tiêm
insulin
nếu
bạn
bị
tiểu
đường
tuýp
1.
Đây
thực
sự
là
cách
duy
nhất
có
hiệu
quả
để
điều
trị
bệnh
tiểu
đường
tuýp
1,
tuy
nhiên
cũng
có
thể
sử
dụng
cho
bệnh
tiểu
đường
tuýp
2
và
tiểu
đường
thai
nghén.
Có
bốn
loại
insulin
cho
cách
điều
trị
này.
Bác
sĩ
sẽ
xác
định
loại
nào
có
hiệu
quả
nhất
để
kiểm
soát
đường
huyết
của
bạn.
Bạn
có
thể
dùng
một
loại
hoặc
kết
hợp
nhiều
loại
ở
nhiều
thời
điểm
khác
nhau
trong
ngày.[34]
Bác
sĩ
cũng
có
thể
đề
nghị
một
loại
bơm
insulin
để
duy
trì
mức
insulin
24
giờ
mỗi
ngày.[35]
- Insulin tác dụng nhanh được dùng trước bữa ăn, thường dùng kết hợp với insulin tác dụng kéo dài.
- Insulin tác dụng ngắn hạn được dùng trước bữa ăn 30 phút, và thường kết hợp với insulin tác dụng kéo dài.
- Insulin tác dụng trung bình uống 2 lần mỗi ngày và có tác dụng giảm lượng đường khi insulin tác dụng nhanh và ngắn hạn hết tác dụng.
- Insulin tác dụng kéo dài có thể dùng trong thời gian insulin tác dụng nhanh và ngắn hạn hết tác dụng.
Lời khuyên[sửa]
- Lưu ý các yếu tố nguy cơ và tìm lời khuyên y khoa nếu bạn có các triệu chứng của bệnh tiểu đường.
- Đặc biệt lưu ý khi bạn đang nóng hoặc lạnh. Cả hai tình trạng này có thể tăng mức đường huyết, đồng thời ảnh hưởng đến thuốc và các dụng cụ xét nghiệm.
Cảnh báo[sửa]
- Không tự điều trị bệnh tiểu đường ở nhà. Biến chứng lâu dài của bệnh tiểu đường có thể bao gồm các bệnh về thận, mù mắt, cụt bàn tay hoặc chân, bệnh thần kinh tiểu đường và tử vong. Bạn có thể giảm việc dùng thuốc bằng cách thay đổi lối sống và tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/diabetes.html
- ↑ http://familydoctor.org/familydoctor/en/diseases-conditions/diabetes.printerview.all.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gestational-diabetes/basics/tests-diagnosis/con-20014854
- ↑ 4,0 4,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18979449
- ↑ http://www.cdc.gov/diabetes/prevention/prediabetes.htm
- ↑ 6,0 6,1 http://www.aafp.org/afp/2000/1101/p2137.html
- ↑ 7,0 7,1 http://spectrum.diabetesjournals.org/content/18/2/121.full
- ↑ http://www.diabetes.org/diabetes-basics/genetics-of-diabetes.html
- ↑ http://care.diabetesjournals.org/content/24/5/838.full
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gestational-diabetes/basics/symptoms/con-20014854
- ↑ http://americanpregnancy.org/pregnancy-complications/gestational-diabetes/
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/prediabetes/basics/symptoms/con-20024420
- ↑ http://www.woundcarecenters.org/article/living-with-wounds/how-diabetes-affects-wound-healing
- ↑ http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/complications/skin-complications.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/type-1-diabetes/basics/symptoms/con-20019573
- ↑ 16,0 16,1 http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000305.htm
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003482.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/prediabetes/basics/tests-diagnosis/con-20024420
- ↑ http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/diagnostic-tests/a1c-test-diabetes/Pages/index.aspx
- ↑ http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/treatment-and-care/blood-glucose-control/checking-for-ketones.html?referrer=https://www.google.com
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000305.htm
- ↑ http://www.hsph.harvard.edu/nutritionsource/carbohydrates/carbohydrates-and-blood-sugar/
- ↑ http://www.diabetes.org/food-and-fitness/food/what-can-i-eat/understanding-carbohydrates/glycemic-index-and-diabetes.html
- ↑ http://www.diabetes.org/food-and-fitness/food/what-can-i-eat/making-healthy-food-choices/grains-and-starchy-vegetables.html
- ↑ 25,0 25,1 http://www.health.harvard.edu/healthy-eating/glycemic_index_and_glycemic_load_for_100_foods
- ↑ http://annals.org/article.aspx?articleid=1846638&resultClick=3
- ↑ http://www.medscape.com/viewarticle/819533
- ↑ http://www.diabetes.org/mfa-recipes/tips/2012-08/seafood-a-smart-choice-for.html
- ↑ http://www.diabetes.org/food-and-fitness/weight-loss/
- ↑ http://www.cdc.gov/tobacco/campaign/tips/diseases/diabetes.html
- ↑ http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/treatment-and-care/medication/
- ↑ http://www.joslin.org/info/oral_diabetes_medications_summary_chart.html
- ↑ http://spectrum.diabetesjournals.org/content/20/2/101.full
- ↑ http://www.joslin.org/info/insulin_a_to_z_a_guide_on_different_types_of_insulin.html
- ↑ http://www.diabetes.org/living-with-diabetes/treatment-and-care/medication/insulin/how-do-insulin-pumps-work.html