Nhận biết dấu hiệu cảnh báo đột quỵ
Theo Hiệp hội Đột quỵ Quốc gia[1], mỗi năm có khoảng 800.000 người bị đột quỵ. Cứ mỗi bốn phút sẽ có một người tử vong do đột quỵ nhưng 80% trường hợp đột quỵ có thể phòng tránh được. Đột quỵ xếp thứ năm trong danh sách các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và là nguyên nhân chính gây khuyết tật ở người trưởng thành tại Mỹ.[2] Có ba loại đột quỵ với những triệu chứng giống nhau nhưng cách điều trị khác nhau. Đột quỵ xảy ra khi lượng máu cung cấp cho một phần của não bộ đột nhiên bị chặn lại và các tế bào không thể nhận được oxy. Nếu không được hồi phục cung cấp máu tức thời, các tế bào não sẽ bị chết, dẫn đến khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần.[3] Việc nhận biết các triệu chứng và yếu tố rủi ro là vô cùng thiết yếu để có thể được can thiệp y tế kịp thời khi bị đột quỵ.
Mục lục
Các bước[sửa]
Phát hiện dấu hiệu và triệu chứng[sửa]
- Cơ mặt hoặc tứ chi yếu. Có thể người đó không thể cầm được đồ vật hoặc đột nhiên mất thăng bằng khi đang đứng. Tìm xem có dấu hiệu nào cho thấy một bên mặt hoặc một phần cơ thể của người đó trở nên yếu đi. Một phần miệng có thể bị rũ xuống khi cười hoặc người đó không thể giơ cả hai tay lên qua đầu.[4]
-
Nhầm
lẫn
hoặc
gặp
vấn
đề
khi
phát
âm
hoặc
nghe
hiểu.
Khi
một
phần
nhất
định
của
não
bộ
bị
ảnh
hưởng,
người
đó
sẽ
gặp
vấn
đề
trong
việc
phát
âm
cũng
như
nghe
hiểu
lời
nói
của
người
khác.
Có
thể
người
đó
sẽ
khá
bối
rối
khi
nghe
những
điều
bạn
nói,
phản
ứng
theo
cách
chứng
tỏ
rằng
họ
không
hiểu,
nói
ngọng
hoặc
nói
những
lời
khó
hiểu
không
liên
quan
đến
cuộc
hội
thoại.
[5]
Biểu
hiện
này
có
thể
rất
nghiêm
trọng.
Hãy
gọi
đến
số
cấp
cứu
khẩn
cấp,
sau
đó
cố
gắng
giúp
người
đó
bình
tĩnh
lại.
- Cũng có trường hợp người đó không thể nói được gì.
-
Hỏi
xem
liệu
người
đó
có
gặp
vấn
đề
về
thị
lực
ở
một
bên
mắt
hoặc
cả
hai
bên
hay
không.
Khi
bị
đột
quỵ,
thị
lực
sẽ
đột
nhiên
bị
ảnh
hưởng
nghiêm
trọng.
Một
bên
mắt
hoặc
cả
hai
bên
không
nhìn
thấy
gì
hoặc
nhìn
một
thành
hai
(nếu
người
đó
không
nói
được
hãy
bảo
họ
gật
hoặc
lắc
đầu
nếu
có
thể).[4]
- Có thể bạn sẽ nhận thấy người đó quay sang bên trái để nhìn những gì đang xảy ra trong phạm vi nhìn của mắt trái bằng mắt phải.
-
Để
ý
tình
trạng
mất
phối
hợp
hoạt
động
hoặc
mất
thăng
bằng.
Khi
chân
hoặc
tay
của
một
người
bị
mất
sức,
bạn
có
thể
nhận
thấy
người
đó
gặp
khó
khăn
với
việc
giữ
thăng
bằng
và
phối
hợp.
Có
thể
người
đó
sẽ
không
nhặt
được
bút,
hoặc
đi
bộ
do
một
chân
không
thể
hoạt
động
đúng
chức
năng.[5]
- Có thể bạn sẽ thấy họ bị mất sức hoặc đột nhiên trượt chân hoặc ngã.
- Đột nhiên đau đầu dữ dội. Đột quỵ còn được gọi là “brain attack” và có thể dẫn đến cơn đau đầu đột ngột, được xem như cơn đau đầu dữ dội nhất mà một người từng trải qua. Nó có thể đi kèm với tình trạng buồn nôn và nôn mửa do áp lực trong não tăng.[5]
-
Lưu
ý
tới
triệu
chứng
thiếu
máu
cục
bộ
thoáng
qua
(TIA).
TIA
xảy
ra
tương
tự
với
đột
quỵ
(thường
được
gọi
là
“đột
quỵ
nhẹ”)
nhưng
chỉ
kéo
dài
trong
chưa
đến
năm
phút
và
không
để
lại
tổn
thương
lâu
dài.
Tuy
nhiên,
nó
vẫn
là
một
tình
trạng
khẩn
cấp
cần
được
đánh
giá
và
chữa
trị
để
giảm
nguy
cơ
phát
triển
thành
đột
quỵ.
Đột
quỵ
sẽ
có
nguy
cơ
cao
xảy
ra
trong
vòng
vài
giờ
hoặc
vài
ngày
sau
triệu
chứng
TIA
xuất
hiện.
[6]
Các
bác
sỹ
cho
rằng
những
triệu
chứng
này
bị
gây
ra
do
sự
tắc
nghẽn
một
động
mạch
não
trong
một
khoảng
thời
gian
ngắn.
- Khoảng 20% bệnh nhân có TIA sẽ bị đột quỵ trong vòng 90 ngày sau đó và khoảng 2% nhóm đột quỵ này sẽ xảy ra trong vòng 2 ngày.
- Qua thời gian, TIA có thể dẫn tới Sa sút trí tuệ nhồi máu đa dạng (MID) hoặc mất trí nhớ.
-
Ghi
nhớ
cụm
từ
viết
tắt
FAST.
FAST
tượng
trưng
cho
Face
(gương
mặt),
Arm
(cánh
tay),
Speech
(Lời
nói)
và
Time
(thời
gian),
cụm
từ
này
nhắc
bạn
những
biểu
hiện
cần
kiểm
tra
khi
bạn
nghi
ngờ
ai
đó
có
nguy
cơ
bị
đột
quỵ
cũng
như
tầm
quan
trọng
của
thời
gian.
Nếu
bạn
nhận
thấy
những
dấu
hiệu
trên,
bạn
cần
gọi
ngay
tới
số
cấp
cứu
khẩn
cấp
của
địa
phương.
Việc
chữa
trị
và
hiệu
quả
chữa
trị
của
người
đó
sẽ
phụ
thuộc
vào
từng
phút.[4]
- Gương mặt: Đề nghị người đó cười để xem liệu một bên mặt của họ có bị rũ xuống hay không.
- Cánh tay: Đề nghị người đó giơ cả hai tay lên. Họ có làm được không? Một tay của họ có hướng xuống không?
- Lời nói: Người đó có bị nói nhịu không? Họ có thể nói không? Người đó có bị bối rối khi được yêu cầu nhắc lại một câu ngắn hay không??
- Thời gian: Gọi ngay đến số khẩn cấp của địa phương trong trường hợp có những triệu chứng này. Đừng chần chừ.
Chữa trị đột quỵ[sửa]
-
Thực
hiện
hành
động
thích
hợp.
Nếu
bạn
hoặc
một
người
nào
đó
xung
quanh
bạn
trải
qua
những
triệu
chứng
trên,
bạn
nên
tìm
đến
điều
trị
y
tế
khẩn
cấp
ngay
lập
tức.
Tất
cả
những
triệu
chứng
trên
đều
là
tín
hiệu
chứng
tỏ
nguy
cơ
đột
quỵ.
- Bạn vẫn nên gọi cho trung tâm y tế gần nơi bạn ở cho dù những triệu chứng này biến mất nhanh chóng hoặc không gây đau đớn.
- Lưu ý thời gian bạn phát hiện triệu chứng lần đầu đề giúp nhân viên y tế xác định đúng phương pháp chữa trị.
-
Cung
cấp
toàn
bộ
thông
tin
từ
tiền
sử
sức
khỏe
và
kết
quả
kiểm
tra
sức
khoẻ
cho
bác
sỹ.
Cho
dù
trong
trường
hợp
cấp
cứu
khẩn
cấp,
bác
sỹ
sẽ
vẫn
kiểm
tra
kỹ
lưỡng
và
nhanh
chóng
toàn
bộ
bệnh
sử
và
kết
quả
kiểm
tra
sức
khỏe
trước
khi
tiến
hành
xét
nghiệm
và
chữa
trị.
Dưới
đây
là
một
số
xét
nghiệm
y
khoa
có
thể
được
áp
dụng:[7]
- Chụp cắt lớp vi tính (CT), một loại kỹ thuật chụp X quang cho phép chụp ảnh chi tiết của não bộ sau đột quỵ.
- Cộng hưởng từ (MRI) xác định vùng bị tổn thương của não và có thể được sử dụng thay cho hoặc cùng với chụp CT.
- Siêu âm động mạch cảnh, một thủ tục không gây đau đớn cho người bệnh, được dùng để kiểm tra sự thu hẹp của động mạch cảnh. Phương pháp này sẽ vô cùng hữu ích sau TIA khi không để lại tổn thương cho não bộ. Nếu bác sỹ nhận thấy mức tắc nghẽn 70%, người bệnh sẽ cần được phẫu thuật để phòng tránh đột quỵ.
- Chụp X-quang động mạch cảnh (Carotid angiography) được thực hiện bằng cách sử dụng ống luồn tĩnh mạch được tiêm thuốc nhuộm và tia x-quang để ghi nhận hình ảnh động mạch cảnh.
- Siêu âm nhịp tim (EKG), sẽ cho phép bác sỹ đánh giá độ khỏe mạnh của tim và các yếu tố rủi ro đối với đột quỵ.
- Xét nghiệm máu sẽ được sử dụng để kiểm tra dấu hiệu mức đường trong máu thấp, một dấu hiệu của đột quỵ và khả năng đông máu, dấu hiệu thể hiện nguy cơ rủi ro cao của đột quỵ chảy máu não.
-
Xác
định
các
loại
đột
quỵ.
Mặc
dù
triệu
chứng
cũng
như
tác
động
của
đột
quỵ
là
như
nhau
nhưng
vẫn
có
các
loại
đột
quỵ
khác
nhau.
Cách
chúng
xảy
ra
và
phương
pháp
điều
trị
cũng
hoàn
toàn
khác
nhau.
Bác
sỹ
sẽ
xác
định
loại
đột
quỵ
dựa
trên
các
kết
quả
xét
nghiệm.
- Đột quỵ chảy máu não:[8] Đột quỵ chảy máu não xảy ra khi các mạch máu trong não bộ bị vỡ hoặc rò rỉ. Máu sẽ tràn vào trong hoặc xung quanh não bộ, tùy thuộc vào vị trí của mạch máu, gây áp lực và phình động mạch não. Điều này sẽ làm tổn thương các tế bào và mô. Xuất huyết trong não là loại đột quỵ chảy máu não phổ biến nhất và xảy ra bên trong mô não khi một mạch máu bị vỡ. Xuất huyết khoang dưới nhện xảy ra do máu chảy ra xung quanh não và mô bao bọc quanh não. Đây được gọi là khoang dưới nhện.
- Đột quỵ thiếu máu cục bộ: Loại đột quỵ thường gặp nhất và chiếm khoảng 83% các ca được chẩn đoán đột quỵ. [9] Đột quỵ thiếu máu cục bộ xảy ra khi máu đông (còn gọi là huyết khối) làm tắc động mạch não hoặc xơ vữa động mạch cản trở máu và oxy lưu thông lên các tế bào và mô não, khiến lượng máu lên não không đủ (thiếu máu não).[10]
-
Phương
pháp
điều
trị
khẩn
cấp
đối
với
đột
quỵ
chảy
máu
não.
Trong
trường
hợp
đột
quỵ
chảy
máu
não,
bác
sỹ
sẽ
nhanh
chóng
kiểm
soát
máu
chảy.
Dưới
đây
là
một
số
phương
pháp
điều
trị:
[11]
- Phẫu thuật kẹp cổ túi phình mạch hoặc can thiệp nội mạch bít túi phình để ngăn chảy máu dưới đáy phình mạch nếu đó là nguyên nhân gây ra đột quỵ.
- Phẫu thuật để dẫn lưu máu chưa được lưu thông vào mô não và để giải tỏa áp lực trong não bộ (thường là những trường hợp nghiêm trọng).
- Phẫu thuật loại bỏ chỗ dị dạng động tĩnh mạch (AVM) nếu AVM nằm ở khu vực có thể tiếp cận được. Xạ phẫu đích (Stereotactic radiosurgery) là một phương pháp tiên tiến hạn chế tối thiểu xâm lấn và được sử dụng để loại bỏ AVM.
- Phẫu thuật bắc cầu động mạch trong não để tăng lưu lượng máu trong một vài trường hợp cụ thể.
- Ngay lập tức ngừng sử dụng các loại thuốc làm loãng máu bởi nó sẽ khiến cho việc cầm máu trong não trở nên khó khăn hơn.
- Chăm sóc y tế hỗ trợ khi máu tái lưu thông khắp cơ thể, giống như sau khi bị tụ máu.
-
Thuốc
và
phương
pháp
chữa
trị
cho
các
trường
hợp
đột
quỵ
thiếu
máu
cục
bộ.
Thuốc
và
điều
trị
y
khoa
có
thể
sẽ
được
sử
dụng
để
ngăn
chặn
đột
quỵ
hoặc
các
tổn
thương
cho
não
bộ.
Một
vài
trong
số
đó
có
thể
kể
tới
như:[12]
- Chất hoạt hóa plasminogen mô (TPA) để làm tan máu đông trong động mạch não. Chất thuốc này sẽ được tiêm vào cánh tay của người bị đột quỵ do huyết khối. Thuốc phải được sử dụng trong vòng bốn giờ kể từ khi bắt đầu đột quỵ; thời gian càng sớm sẽ càng mang lại kết quả tích cực hơn.
- Thuốc chống kết dính tiểu cầu để ngăn chặn huyết đông và tổn thương cho não. Tuy nhiên, thuốc này cần được sử dụng trong vòng 48 giờ và nó có thể đặt người bệnh vào tình trạng nguy hiểm hơn nếu đó là đột quỵ chảy máu não, vì vậy cần phải có chẩn đoán chính xác trước khi dùng.
- Cắt bỏ áo trong hoặc tạo hình động mạch cảnh nếu người bệnh bị bệnh tim. Trong quy trình này, bác sỹ phẫu thuật sẽ loại bỏ áo trong hoặc động mạch cảnh nếu nó bị tắc do màng hoặc trở nên dày và xơ cứng. Thủ thuật này sẽ giúp mở động mạch cảnh và cung cấp thêm máu đã nhận oxy cho não khi mức tắc nghẽn đạt ít nhất 70%.
- Sử dụng Trị liệu tan huyết khối bằng đường động mạch, theo đó bác sỹ phẫu thuật sẽ đưa một ống thông catheter vào vòm họng và luồn lên não bộ để bơm thuốc trực tiếp vào khu vực gần với huyết khối cần được loại bỏ.
Xác định các nguy cơ rủi ro[sửa]
- Xem xét đến yếu tố tuổi tác. Tuổi tác là một nguy cơ rủi ro quan trọng nhất khi xác định nguy cơ đột quỵ. Nguy cơ đột quỵ sẽ tăng gần gấp đôi mỗi mười năm sau tuổi 55. [13]
- Lưu ý đến những lần đột quỵ hoặc TIA trước. Một trong những nguy cơ rủi ro lớn nhất đối với đột quỵ đó là nếu một ngươi đã từng bị đột quỵ hoặc TIA (“đột quỵ nhẹ”) trong quá khứ.[14] Hãy làm việc cùng với bác sỹ để giảm thiểu tối đa các yếu tố rủi ro khác nếu bạn từng trải qua một trong hai trường hợp đó trước đây.
- Lưu ý rằng phụ nữ thường có nguy cơ tử vong vì đột quỵ cao hơn. Mặc dù nam giới thường có tỷ lệ bị đột quỵ lớn hơn nhưng tỷ lệ tử vong vì đột quỵ ở nữ giới lại cao hơn. Sử dụng thuốc tránh thai cũng làm tăng nguy cơ đột quỵ đối với nữ giới.[13]
-
Cảnh
giác
với
rung
tâm
nhĩ
(AF).
Rung
tâm
nhĩ
là
tình
trạng
nhịp
tim
đập
nhanh
và
yếu
một
cách
bất
thường
ở
tâm
nhĩ
trái
của
tim.
Bác
sỹ
có
thể
chẩn
đoán
AF
bằng
điện
tâm
đồ
(ECG).[15]
- Triệu chứng của AF bao gồm cảm giác dao động trong lồng ngực, đau ngực, hoa mắt, khó thở và mệt mỏi.[15]
- Lưu ý sự hiện diện của chỗ dị dạng động tĩnh mạch (AVM). Những dị dạng này khiến các mạch máu trong hoặc xung quanh não bỏ qua mô bình thường, làm tăng nguy cơ bị đột quỵ. Hầu hết AVM là do di truyền (nhưng không phải do di truyền), và chỉ xảy ra với chưa đến 1% dân số. Tuy nhiên AVM thường gặp ở nam giới hơn là nữ giới.[16]
-
Xét
nghiệm
kiểm
tra
bệnh
động
mạch
ngoại
biên.
Bệnh
động
mạch
ngoại
biên
là
tình
trạng
hẹp
động
mạch
dẫn
đến
đông
máu
và
làm
giảm
lưu
lượng
máu
lưu
thông
khắp
cơ
thể.[17]
- Động mạch chân thường sẽ là nơi bị ảnh hưởng.
- Bệnh động mạch ngoại biên là nguy cơ rủi ro chính dẫn đến đột quỵ.
-
Cẩn
thận
với
huyết
áp.
Huyết
áp
cao
sẽ
tạo
áp
lực
quá
mức
lên
động
mạch
và
các
mạch
máu
khác.
Điều
này
có
thể
tạo
ra
các
điểm
yếu
có
thể
bị
vỡ
dễ
dàng
(đột
quỹ
chảy
máu
não)
hoặc
những
điểm
mỏng
chứa
đầy
máu
và
phình
ra
ngoài
tường
động
mạch
(được
gọi
là
phình
mạch).[18]
- Tổn thương đối với động mạch có thể dẫn đến hình thành máu đông và tuần hoàn máu kém gây ra đột quỵ thiếu máu cục bộ.
- Biết được nguy cơ tiểu đường. Nếu bạn bị tiểu đường, bạn sẽ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn do các vấn đề sức khỏe liên quan đến tiểu đường. Nếu bạn bị tiểu đường bạn sẽ có thể bị một số vấn đề sức khỏe khác như lượng cholesterol cao, huyết áp cao và các bệnh về tim. Tất cả những vấn đề đó sẽ làm tăng nguy cơ bị đột quỵ của bạn.[18]
- Giảm lượng cholesterol. Lượng cholesterol cao cũng là một nguy cơ rủi ro lớn đối với đột quỵ. Lượng cholesterol sẽ dẫn đến hình thành mảng bám trong động mạch và có thể cản trở việc lưu thông máu gây ra đột quỵ. Duy trì chế độ ăn uống ít chất béo chuyển hóa (trans fats) để đảm bảo lượng cholesterol phù hợp.[18]
-
Tránh
hút
thuốc
lá.
Hút
thuốc
là
có
thể
ảnh
hưởng
tới
cả
tim
và
mạch
máu.
Thêm
vào
đó,
chất
ni-cô-tin
sẽ
làm
tăng
huyết
áp.
Tất
cả
những
yếu
tố
này
có
thể
làm
tăng
nguy
cơ
bị
đột
quỵ
của
bạn.[14]
- Thậm chí tiếp xúc với khói thuốc lá từ người khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ của những người không hút thuốc.[14]
-
Giảm
thiểu
đồ
uống
có
cồn.
Uống
quá
nhiều
đồ
uống
có
cồn
có
thể
gây
ra
rất
nhiều
vấn
đề
sức
khỏe
như
huyết
áp
cao,
tiểu
đường,
những
vấn
đề
khiến
bạn
có
nguy
cơ
bị
đột
quỵ
cao
hơn.
- Đồ uống có cồn sẽ khiến các tiểu cầu kết thành khối, điều này có thể dẫn đến đột quỵ hoặc đau tim. Sử dụng đồ uống có cồn quá mức cũng sẽ gây ra bệnh tim kinh niên (cơ tim suy yếu) và nhịp tim bất thường, như rung tâm nhĩ, điều này có thể dẫn đến hình thành máu đông và gây ra đột quỵ.[14]
- Trung tâm phòng chống bệnh tật Hoa Kỳ khuyến nghị mỗi ngày phụ nữ chỉ nên uống nhiều nhất một cốc đồ uống có cồn và tối đa 2 cốc đối với nam giới. [14]
- Kiểm soát cân nặng để tránh béo phì. Béo phì có thể dẫn đến một số tình trạng sức khỏe như tiểu đường và huyết áp cao, những vấn đề làm gia tăng nguy cơ bị đột quỵ. [19]
- Tập thể dục để duy trì sức khỏe tốt. Tập thể dục thường xuyên sẽ có thể giúp phòng tránh một số vấn đề đã kể trên như huyết áp cao, lượng cholesterol cao và tiểu đường.[14] Hãy cố gắng thực hiện các bài tập làm tăng nhịp tim (cardio exercise) ít nhất 30 phút mỗi ngày.
-
Cân
nhắc
đến
tiểu
sử
gia
đình.
Một
số
nhóm
sắc
tộc
có
nguy
cơ
bị
đột
quỵ
cao
hơn
so
với
những
dân
tộc
khác.
Điều
này
là
do
hàng
loạt
các
yếu
tố
về
thể
chất
và
di
truyền.
Người
da
đen,
người
Hispanic
(người
gốc
Tây
Ban
Nha),
người
Mỹ
bản
xứ,
và
người
bản
xứ
Alaska
sẽ
có
nguy
cơ
bị
đột
quỵ
cao
hơn
do
bẩm
chất.[13]
- Nhóm người da đen và người Hispanic cũng có nguy cơ bị mắc bệnh hồng cầu hình liềm cao hơn so với những nhóm người khác. Khi mắc bệnh này, các tế bào hồng cầu của người bệnh sẽ có thiên hướng mang hình dạng bất thường khiến cho chúng bị mắc kẹt trong mạch máu và có thể gây ra nguy cơ bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cao hơn.[18]
Lời khuyên[sửa]
- Ghi nhớ FAST để đánh giá tình hình nhanh chóng và tìm đến sự hỗ trợ chuyên môn ngay lập tức trong trường hợp bị đột quỵ.
- Những người bị đột quỵ thiếu máu cục bộ sẽ có kết quả tốt hơn khi được chữa trị trong giờ đầu tiên xuất hiện triệu chứng. Phương pháp chữa trị có thể bao gồm cả thuốc và/hoặc can thiệp y tế.
Cảnh báo[sửa]
- Mặc dù TIA không để lại tổn thương lâu dài nào nhưng nó là tín hiệu cảnh báo rằng đột quỵ hoặc suy tim có thể sắp xảy ra. Nếu bạn hoặc người bạn yêu thương trải qua các triệu chứng giống với đột quỵ nhưng biến mất chỉ trong một vài phút, bạn cần tìm đến sự chăm sóc và chữa trị y tế để giảm thiểu nguy cơ bị đột quỵ nghiêm trọng.
- Mặc dù bài báo này cung cấp một số thông tin y học về đột quỵ nhưng độc giả không nên xem đây như lời khuyên của bác sỹ. Hãy tìm đến sự hỗ trợ chuyên môn ngay lập tức nếu bạn nghĩ rằng bạn hoặc người bạn yêu có nguy cơ bị đột quỵ.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ Hoa Kỳ
- ↑ http://www.stroke.org/understand-stroke/what-stroke
- ↑ http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/stroke
- ↑ 4,0 4,1 4,2 http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/stroke/symptoms-causes/dxc-20117265
- ↑ 5,0 5,1 5,2 http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/stroke/signs
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3134717/
- ↑ http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/stroke/diagnosis
- ↑ http://www.stroke.org/understand-stroke/what-stroke/hemorrhagic-stroke
- ↑ http://stroke.ahajournals.org/content/28/7/1507.full
- ↑ http://www.mayfieldclinic.com/pe-stroke.htm#.VYWV4_lVikq
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/stroke/diagnosis-treatment/treatment/txc-20117296
- ↑ https://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/stroke/treatment
- ↑ 13,0 13,1 13,2 http://www.cdc.gov/stroke/family_history.htm
- ↑ 14,0 14,1 14,2 14,3 14,4 14,5 http://www.cdc.gov/stroke/behavior.htm
- ↑ 15,0 15,1 http://www.ninds.nih.gov/disorders/atrial_fibrillation_and_stroke/atrial_fibrillation_and_stroke.htm
- ↑ http://www.strokeassociation.org/STROKEORG/AboutStroke/TypesofStroke/HemorrhagicBleeds/What-Is-an-Arteriovenous-Malformation-AVM_UCM_310099_Article.jsp
- ↑ http://stroke.ahajournals.org/content/41/9/2102.short
- ↑ 18,0 18,1 18,2 18,3 http://www.cdc.gov/stroke/conditions.htm
- ↑ http://www.cdc.gov/stroke/behavior.htm
Xem thêm[sửa]
- Phát hiện loại thuốc giúp giảm tử vong do đột quỵ
- Nhận biết dấu hiệu đột quỵ
- Đậu phộng có thể ngăn ngừa các cơn đau tim và đột qụy
- Nhận biết người bị đột quỵ
- Nghệ giúp phục hồi sau đột quỵ
- « Mới nhất
- ‹ Mới hơn
- Cũ hơn ›