Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Nhận biết dấu hiệu ung thư vú
Từ VLOS
Cứ tám phụ nữ thì có một người bị ảnh hưởng bởi ung thu vú, một căn bệnh chỉ xếp thứ hai sau ung thư da về số ca được chẩn đoán ung thư mỗi năm. Căn bệnh này cũng là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư, chỉ sau ung thư phổi.[1] Mặc dù nguy cơ thấp hơn so với nữ giới, nhưng nam giới cũng có thể được chẩn đoán ung thư vú. Tiền sử gia đình về ung thư vú là yếu tố đặc biệt quan trọng để bạn chủ động và lưu ý mọi thay đổi ở vú. Việc nhận thức và phát hiện bệnh sớm sẽ tăng cơ hội thành công trong điều trị cũng như cơ hội sống của bệnh nhân.
Mục lục
Các bước[sửa]
Nâng cao nhận thức về bệnh ung thư vú[sửa]
-
Hiểu
về
sự
thay
đổi
trong
các
nghiên
cứu
về
tính
hiệu
quả
của
phương
pháp
tự
kiểm
tra
vú.
Trước
đây,
phương
pháp
tự
kiểm
tra
vú
hàng
tháng
(BSE)
được
khuyến
nghị
thực
hiện
đối
với
mọi
phụ
nữ.
Tuy
nhiên
vào
năm
2009,
sau
khi
nhiều
công
trình
nghiên
cứu
quan
trọng
được
công
bố,
Lực
lượng
Đặc
nhiệm
về
Dịch
vụ
Phòng
bệnh
Hoa
Kỳ
đã
ra
khuyến
cáo
về
việc
hướng
dẫn
phụ
nữ
tự
kiểm
tra
vú.[2]
Các
nghiên
cứu
này
kết
luận
rằng
BSE
không
giúp
giảm
tỷ
lệ
tử
vong
hoặc
tăng
số
ca
ung
thư
được
phát
hiện.[3]
- Theo khuyến cáo của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ và Lực lượng Đặc nhiệm về Dịch vụ Phòng bệnh Hoa Kỳ, BSE nên được thực hiện theo ý nguyện của phụ nữ và họ phải được biết về hạn chế của BSE. Có lẽ điều chủ yếu mà các tổ chức này muốn nhấn mạnh là phụ nữ nên biết mô vú như thế nào là bình thường.
- Nói cách khác, BSE không thể (và không nên) thay thế cho quá trình kiểm tra ở phòng khám để phát hiện những dấu hiệu bất thường. Tuy nhiên BSE có thể giúp bạn hiểu hơn về trạng thái bình thường của vú, qua đó bạn sẽ có khả năng hỗ trợ bác sĩ phát hiện những thay đổi. BSE không bao giờ nên dùng để thay thế phương pháp kiểm tra vú ở cơ sở y tế do bác sĩ thực hiện.[4]
-
Quan
sát
bằng
mắt.
Bạn
có
thể
thực
hiện
việc
này
bất
cứ
khi
nào
muốn,
mặc
dù
thời
gian
tốt
nhất
để
kiểm
tra
là
sau
kỳ
kinh
nguyệt,
khi
vú
đã
bớt
căng
và
sưng.
Cố
gắng
thực
hiện
vào
cùng
một
thời
gian
hàng
tháng.
Ngồi
hoặc
đứng
trước
gương,
cởi
áo
và
áo
ngực.
Hai
cánh
tay
giơ
lên
và
hạ
xuống.
Quan
sát
kích
thước,
hình
dạng,
độ
căng
và
vẻ
ngoài
của
mô
vú
cũng
như
vùng
xung
quanh,
đặc
biệt
ở
vùng
nách.
Các
thay
đổi
có
thể
bao
gồm:[5]
- Vùng da lồi lõm và nhăn nheo như vỏ cam (còn gọi là peau d’orange).
- Vết đỏ mới hoặc vết phát ban có vẩy
- Vú sưng hoặc căng bất thường.
- Các thay đổi ở núm vú, chẳng hạn như núm vú thụt vào, ngứa hoặc đỏ.
- Tiết dịch ở núm vú, dịch tiết có thể không màu, màu vàng hoặc có máu.
-
Kiểm
tra
bằng
tay.
Thời
điểm
lý
tưởng
để
kiểm
tra
là
trong
kỳ
kinh
nguyệt,
khi
vú
ít
căng
nhất,
thường
là
trước
khi
hết
kinh
vài
ngày.[6]
Bạn
có
thể
thực
hiện
bằng
cách
nằm
xuống
để
vú
trải
ra,
khiến
mô
vú
mỏng
hơn
và
dễ
sờ
nắn
hơn,
hoặc
bạn
cũng
có
thể
kiểm
tra
khi
tắm
dưới
vòi
sen,
vì
xà
phòng
và
nước
giúp
các
ngón
tay
di
chuyển
dễ
dàng
hơn
trên
vùng
da
vú.[7]
Thực
hiện
theo
các
bước
sau:
- Nằm ngửa và đặt tay phải sau đầu. Dùng ba ngón tay đầu tiên của bàn tay trái sờ nắn mô vú bên phải. Nhớ dùng mặt dưới ngón tay, không chỉ dùng đầu ngón tay.[7]
- Dùng ba lực ấn khác nhau để khám vú ở ba phần: phần ngay bên dưới da, phần giữa vú và ấn mạnh hơn chút nữa để nắn mô vú gần sát lồng ngực. Đảm bảo dùng mọi lực ấn cho từng khu vực trước khi chuyển sang chỗ khác.[7]
- Bắt đầu kiểm tra theo đường vẽ tưởng tượng chạy dọc bên sườn, bắt đầu từ nách và di chuyển với động tác lên xuống. Bắt đầu từ xương đòn đi xuống đến khi chạm xương sườn. Di chuyển vào giữa đến khi sờ thấy xương ức. Quan trọng là kiểm tra toàn bộ vú, do đó bạn hãy cố gắng sờ nắn theo thứ tự.[7]
- Tiếp đó, đặt tay trái dưới đầu và kiểm tra tương tự với vú bên trái.
- Nhớ rằng mô vú mở rộng đến khu vực gần sát nách. Đây là nơi thường được gọi là chân vú và thường xuất hiện khối u hoặc ung thư.[8]
-
Làm
quen
với
vú.
Biết
hình
dạng
và
cảm
giác
của
vú.
Tập
quen
thuộc
với
kết
cấu,
đường
nét,
kích
thước,
v.v…
Nhờ
đó
bạn
có
thể
trao
đổi
với
bác
sĩ
tốt
hơn.
- Khuyến khích bạn đời trao đổi với bạn về những thay đổi mà anh ấy có thể nhận ra. Bạn đời của bạn có thể nhận ra những thay đổi ở mô vú mà bạn có thể bỏ qua vì họ nhìn cơ thể bạn dưới góc độ khác.
-
Biết
về
các
yếu
tố
nguy
cơ.
Một
số
người
có
rủi
ro
mắc
bệnh
ung
thư
vú
cao
hơn
những
người
khác.
Cần
lưu
ý
là,
dù
rơi
vào
một
hoặc
nhiều
trường
hợp
dưới
đây,
bạn
cũng
không
nhất
định
sẽ
bị
ung
thư
vú;
tuy
nhiên
điều
này
thực
sự
cho
thấy
rằng
bạn
nên
lưu
tâm
hơn,
khám
vú
định
kỳ
ở
bệnh
viện
và
chụp
X-quang
tuyến
vú.
Một
số
yếu
tố
cho
thấy
nguy
cơ
cao
gồm:[9]
- Giới tính: Nữ giới thường có khả năng phát triển ung thư vú hơn nam giới.
- Tuổi tác: Nguy cơ ung thư vú tăng theo độ tuổi. Phần đông phụ nữ bị ung thư vú ở độ tuổi trên 45.
- Kinh nguyệt: Nếu bạn bắt đầu có kinh trước 12 tuổi hoặc bước vào thời kỳ mãn kinh khi đã quá tuổi 55, mức rủi ro của bạn sẽ cao hơn đôi chút.
- Mang thai và cho con bú: Mang thai sớm hoặc mang thai nhiều lần và nuôi con bằng sữa mẹ có thể giảm nguy cơ ung thư vú. Phụ nữ không có con hoặc không mang thai khi đã quá 30 tuổi có rủi ro phát triển ung thư vú cao hơn.
- Các yếu tố về lối sống: Béo phì, hút thuốc lá và sử dụng chất cồn đều là các yếu tố tăng nguy cơ ung thư vú.
- Liệu pháp hormone thay thế (HRT): Việc đang và đã từng sử dụng hormone thay thế khiến rủi ro ung thư vú cao hơn. Tuy nhiên điều này còn gây tranh cãi với nhiều ý kiến ủng hộ cũng như phản đối, do đó tốt nhất là bạn nên trao đổi với bác sĩ về các rủi ro cá nhân, các lựa chọn khác và cách theo dõi.
-
Biết
về
tiền
sử
bệnh
của
gia
đình
và
cá
nhân.
Ngoài
các
yếu
tố
trên
còn
có
các
yếu
tố
rủi
ro
liên
quan
đến
cá
nhân
từng
người,
tiền
sử
gia
đình
và
gien
di
truyền,
bao
gồm:
- Bệnh sử cá nhân: Nếu trước đây bạn đã từng được chẩn đoán ung thư vú, các tế bào ung thư sẽ có khả năng tái phát ở vú đó hoặc vú bên kia.
- Bệnh sử gia đình: Bạn có nhiều khả năng mắc ung thư vú hơn nếu có một hoặc nhiều thành viên trong gia đình bị ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung và ung thư ruột già. Rủi ro tăng gấp đôi nếu bạn có người thân thuộc hàng thứ nhất (chị em gái, mẹ, con gái) bị bệnh.
- Gien: Các khuyết tật về gien tìm thấy trên các gien BRCA 1 và BRCA 2 có thể làm tăng đáng kể nguy cơ phát triển ung thư vú. Bạn có thể sử dụng dịch vụ lập bản đồ gien biết mình có những gien này không. Nói chung, 5-10% số ca có liên quan đến yếu tố di truyền.
Nhận biết những triệu chứng điển hình[sửa]
- Quan sát những thay đổi về kích thước và hình dạng vú. Hiện tượng sưng do khối u hoặc nhiễm trùng có thể làm biến dạng và thay đổi kích thước mô vú. Sự thay đổi này thường xảy ra chỉ một bên vú, nhưng cũng có thể ở cả hai bên.[10]
- Lưu ý nếu có dịch tiết bất thường từ núm vú. Nếu hiện tại bạn không cho con bú thì sẽ không có hiện tượng tiết dịch. Nếu núm vú tiết dịch, đặc biệt là khi không nặn núm vú hoặc mô vú, bạn cần đi khám để được xét nghiệm thêm.[11]
- Quan sát hiện tượng sưng. Đặc biệt lưu ý tình trạng sưng xung quanh vú, xương đòn hoặc nách. Một số dạng ung thư vú xâm lấn có thể gây sưng ở những vùng này trước khi bạn có thể sờ thấy khối u ở mô vú.[12]
-
Chú
ý
tình
trạng
lồi
lõm
ở
mô
vú
hoặc
thay
đổi
ở
núm
vú.
Các
khối
u
trong
vú
gần
bề
mặt
da
hoặc
gần
núm
vú
có
thể
thay
đổi
hình
dạng
mô.[13]
- Trong một số trường hợp, núm vú sẽ bị tụt vào hoặc có thể bạn nhận thấy da lồi lõm bên trên mô vú.
- Báo với bác sĩ về hiện tượng da dày, đỏ, nóng hoặc ngứa. Mặc dù hiếm xảy ra, nhưng ung thư vú dạng viêm là một dạng ung thư đặc biệt xâm lấn và hung hãn. Các triệu chứng của loại ung thư này có thể biểu hiện tương tự như tình trạng viêm vú, ví dụ như cảm giác ấm, ngứa hoặc đỏ ở mô. Nếu thuốc kháng sinh không nhanh chóng chữa khỏi tình trạng này, bạn nên tìm đến bác sĩ phẫu thuật vú càng sớm càng tốt.[14]
-
Lưu
ý
rằng
hiện
tượng
đau
là
không
bình
thường.
Nếu
thấy
đau
ở
mô
vú
hoặc
vùng
núm
vú
và
không
khỏi
nhanh,
bạn
nên
tìm
sự
chăm
sóc
y
tế.
Mô
vú
bình
thường
sẽ
không
đau,
và
hiện
tượng
đau
có
thể
cho
thấy
tình
trạng
nhiễm
trùng,
sự
xuất
hiện
của
bướu
hoặc
khối
u.
Tuy
nhiên,
đau
vú
thường
không
phải
là
một
dấu
hiệu
của
ung
thư.[15]
- Nhớ rằng nếu bạn đang có kinh hoặc mang thai, có thể bạn có cảm giác đau vú, khó chịu, căng tức tạm thời do sự thay đổi hormone. Tuy nhiên nếu bạn cảm thấy đau dai dẳng và không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, bạn vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ.[12]
-
Nhận
biết
các
dấu
hiệu
ung
thư
vú
di
căn.
Nhớ
rằng
các
dấu
hiệu
này
không
hoàn
toàn
khẳng
định
bạn
bị
ung
thư
vú.
Tuy
nhiên
chúng
cho
thấy
bạn
cần
phải
đến
bác
sĩ
để
được
kiểm
tra
thêm.
Các
triệu
chứng
này
bao
gồm:
- Sụt cân
- Đau xương
- Thở gấp
- U nhọt ở vú, tức là có chỗ đau có thể đỏ, ngứa và chảy mủ hoặc dịch trong.
Khám tầm soát ung thư vú[sửa]
-
Đi
kiểm
tra
vú
chuyên
khoa.
Khi
đi
khám
sức
khỏe
hoặc
kiểm
tra
vùng
chậu
hàng
năm,
bạn
nên
nhờ
bác
sĩ
kiểm
tra
vú
bằng
tay
để
tìm
các
khối
u
hoặc
các
thay
đổi
đáng
ngờ
khác.
Bác
sĩ
được
huấn
luyện
kiểm
tra
vú
và
sẽ
biết
phải
tìm
các
dấu
hiệu
gì.
Đó
là
lý
do
tại
sao
bạn
không
bao
giờ
nên
cố
gắng
tự
kiểm
tra
vú
thay
cho
bác
sĩ,
dù
có
thể
bạn
cảm
thấy
không
thoải
mái
và
ngượng
ngùng.[5]
- Bác sĩ sẽ kiểm tra bên ngoài vú. Bạn sẽ được yêu cầu giơ tay lên đầu, sau đó thõng tay xuống hai bên sườn khi bác sĩ kiểm tra kích thước và hình dạng vú. Sau đó bạn sẽ được thăm khám lâm sàng. Khi bạn nằm trên bàn khám, bác sĩ sẽ dùng ngón tay kiểm tra toàn bộ vùng vú, bao gồm vùng nách và xương đòn. Cuộc thăm khám chỉ kéo dài vài phút.[16]
- Nếu thấy không thoải mái, bạn có thể yêu cầu một y tá hay người nhà có mặt trong phòng khi bác sĩ thăm khám. Nếu bạn là nữ và bác sĩ là nam thì đây là thủ tục bắt buộc trong hầu hết các trường hợp. Nếu cảm thấy hồi hộp, bạn hãy hít một hơi thở sâu và tự nhủ rằng đây là phần cần thiết trong việc chăm sóc sức khỏe.
-
Chụp
X-quang
tuyến
vú.
Chụp
X-quang
tuyến
vú
sử
dụng
tia
X
có
độ
bức
xạ
thấp
để
kiểm
tra
mô
vú,
và
thông
thường
có
thể
phát
hiện
các
khối
u
trước
khi
bạn
có
thể
sờ
thấy.[17]
Viện
Ung
thư
Vú
Quốc
gia
khuyến
nghị
phụ
nữ
từ
40
tuổi
trở
lên
nên
chụp
X-quang
tuyến
vú
tầm
soát
hàng
năm
hoặc
hai
năm
một
lần.
Phụ
nữ
dưới
40
tuổi
nhưng
có
các
yếu
tố
nguy
cơ
cao
nên
tham
khảo
ý
kiến
bác
sĩ
về
tần
suất
chụp
X-quang
tuyến
vú.
Cho
dù
không
có
các
yếu
tố
rủi
ro
hoặc
các
triệu
chứng,
bạn
vẫn
nên
chụp
X-quang
tuyến
vú
vài
năm
một
lần
như
một
phần
của
chế
độ
chăm
sóc
sức
khỏe.[17][2]
- Trong quá trình chụp X-quang tuyến vú, hai vú sẽ được đặt trên mặt phẳng, được ép xuống để mô vú trải đều và cho phép chụp bằng tia X năng lượng thấp. Bạn sẽ cảm thấy áp lực và hơi khó chịu, nhưng điều này chỉ là tạm thời. Quá trình chụp được thực hiện ở cả hai vú để bác sĩ X-quang có thể so sánh hai bên.
- Ngoài việc phát hiện các khối u có khả năng ung thư, bác sĩ cũng kiểm tra sự vôi hóa, u xơ vú và u nang qua hình ảnh X-quang tuyến vú.[18]
-
Làm
thêm
xét
nghiệm
nếu
nhận
thấy
có
khối
u
hoặc
các
thay
đổi
đáng
ngờ
khác.
Nếu
bạn
hoặc
bác
sĩ
nhận
thấy
một
khối
u
hoặc
bất
cứ
dấu
hiệu
báo
động
nào,
ví
dụ
như
tiết
dịch
ở
núm
vú
hoặc
da
nhăn
nheo,
có
thể
bạn
cần
thêm
các
xét
nghiệm
khác
để
tìm
nguyên
nhân
và
xác
định
liệu
bạn
có
bị
ung
thư
vú
hay
không.
Các
xét
nghiệm
này
có
thể
bao
gồm:[17]
- Chụp X-quang tuyến vú chẩn đoán: Hình ảnh X-quang vú có thể đánh giá khối u. Quá trình chụp có thể lâu hơn chụp X-quang tuyến vú tầm soát vì cần nhiều hình ảnh hơn.
- Siêu âm: Sóng siêu âm được sử dụng để cho thấy hình ảnh vú. Kỹ thuật này có hiệu quả nhất khi kết hợp với chụp X-quang tuyến vú. Tuy có ưu điểm là đơn giản và không xâm lấn, nhưng kỹ thuật siêu âm có thể cho nhiều kết quả dương tính và âm tính giả.[19] Tuy nhiên, kỹ thuật này thường được sử dụng rất hiệu quả trong việc hướng dẫn kim sinh thiết cho khối u bị nghi ngờ.[20]
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Kỹ thuật này sử dụng từ trường để chụp hình ảnh vú. Bạn có thể cần chụp MRI nếu chụp X-quang tuyến vú chẩn đoán không thể xác định được khối u hoặc bướu. Kỹ thuật này cũng thường được khuyến nghị áp dụng cho các phụ nữ có nguy cơ rất cao phát triển bệnh ung thư vú, ví dụ như những phụ nữ có tiền sử gia đình hoặc mang gien di truyền có xu hướng ung thư vú.[21][22]
-
Làm
sinh
thiết.
Nếu
hình
ảnh
chụp
X-quang
tuyến
vú
và
MRI
phát
hiện
khối
u
hoặc
bướu,
bác
sĩ
có
thể
đề
nghị
sinh
thiết
dưới
hướng
dẫn
siêu
âm
để
xác
định
loại
tế
bào
ung
thư
và
thủ
tục
phẫu
thuật
hoặc
hóa
trị
liệu
cần
thiết.
Trong
quá
trình
sinh
thiết,
một
phần
mô
rất
nhỏ
được
lấy
ra
từ
vùng
nghi
ngờ
trong
vú
và
đem
đi
phân
tích.
Thủ
thuật
này
thường
được
thực
hiện
với
kim
tương
đối
lớn
chọc
xuyên
qua
da
đã
được
gây
tê.
Hầu
hết
các
thủ
thuật
sinh
thiết
mô
vú
là
thủ
tục
ngoại
trú,
và
bạn
không
cần
phải
nằm
viện
qua
đêm.
Chỉ
trong
trường
hợp
phẫu
thuật
cắt
bỏ
khối
u
vú
(lumpectomy),
mới
cần
gây
tê
cục
bộ.[23]
- Thủ thuật sinh thiết mô là xét nghiệm cần thiết trước khi lựa chọn phương án điều trị để xác định bản chất của loại ung thư. Mặc dù sinh thiết có vẻ đáng sợ, và đúng là đáng sợ, nhưng xét nghiệm này là quan trọng để biết liệu các tế bào trong mô vú có phải là tế bào ung thư hay không và sau đó xác định phác đồ điều trị. Bệnh ung thư vú được phát hiện càng sớm thì tỷ lệ sống sót càng cao.
- Một điều quan trọng (và rất khích lệ!) là 80% số phụ nữ làm sinh thiết mô vú KHÔNG phát hiện ung thư vú.[23]
-
Chờ
kết
quả.
Thời
gian
chờ
kết
quả
hình
ảnh
và
sinh
thiết
có
thể
rất
căng
thẳng
và
lo
âu.
Mọi
người
đối
phó
với
thời
gian
này
bằng
nhiều
cách
khác
nhau.
Một
số
người
muốn
tự
làm
xao
lãng
bằng
những
hoạt
động
thú
vị
và
duy
trì
sự
bận
rộn.
Một
số
khác
nhận
thấy
việc
làm
hữu
ích
trong
thời
gian
này
là
nghiên
cứu
về
bệnh
ung
thư
vú
và
tìm
hiểu
mọi
phương
án
chữa
trị
nếu
kết
quả
chẩn
đoán
là
dương
tính.
Một
số
người
cũng
dùng
thời
gian
chờ
đợi
để
suy
ngẫm
lại
cuộc
sống
và
xác
định
(hoặc
xác
định
lại)
các
điều
ưu
tiên
cũng
như
các
mối
quan
hệ
của
mình.[24]
- Tập thể dục nhiều và ăn uống lành mạnh để duy trì năng lượng và nâng cao tinh thần. Tìm sự hỗ trợ xã hội từ bạn bè, đồng nghiệp hoặc gia đình, những người cũng từng trải qua hoàn cảnh tương tự và có thể cho những lời khuyên hữu ích.[24]
- Nếu cảm thấy bị ám ảnh, quá sức chịu đựng hoặc trầm cảm đến mức tinh thần và thể chất có nguy cơ suy sụp, bạn nên báo cho bác sĩ biết. Có thể bạn cần liên lạc với chuyên gia sức khỏe tâm thần hoặc chuyên gia tư vấn để trao đổi về cảm giác của mình trong thời gian chờ chẩn đoán.
Lời khuyên[sửa]
- Một trong những điều tốt nhất mà bạn có thể làm cho bản thân là hiểu hơn về tình trạng mô vú như thế nào là bình thường. Như vậy bạn sẽ có khả năng xác định một hiện tượng nào đó là “không ổn”.
- Tập thoải mái trao đổi về sức khỏe của mình với bác sĩ và gia đình. Đây là việc bạn sẽ còn phải làm nhiều hơn nữa, đặc biệt khi bạn nhiều tuổi hơn. Việc chăm sóc sức khỏe tổng thể bằng chế độ dinh dưỡng tốt, hoạt động thường xuyên và kiểm soát stress có thể giảm nguy cơ mắc nhiều loại bệnh, kể cả ung thư.
Cảnh báo[sửa]
- Đến bác sĩ để được chẩn đoán. Bạn không thể chẩn đoán ung thư vú tại nhà. Do đó, trước khi quá lo lắng hoặc băn khoăn, bạn hãy tìm câu trả lời bạn cần và ra những quyết định đúng đắn.
- Nếu không hài lòng với câu trả lời của bác sĩ, bạn hãy đi tìm những ý kiến khác. Đó là cơ thể và cuộc sống của bạn. Hãy lắng nghe tiếng nói bên trong về sức khỏe của mình, và tìm thêm một ý kiến khác là điều quan trọng.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.cancer.org/cancer/breastcancer/overviewguide/breast-cancer-overview-key-statistics
- ↑ 2,0 2,1 http://www.uspreventiveservicestaskforce.org/Page/Topic/recommendation-summary/breast-cancer-screening
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC81193/
- ↑ http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/breast-exam/basics/risks/prc-20020418
- ↑ 5,0 5,1 http://www.nationalbreastcancer.org/breast-cancer-symptoms-and-signs
- ↑ http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/breast-exam/basics/how-you-prepare/prc-20020418
- ↑ 7,0 7,1 7,2 7,3 http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/breast-exam/basics/what-you-can-expect/prc-20020418
- ↑ http://www.breastcancer.org/symptoms/testing/types/self_exam
- ↑ http://www.cancer.org/cancer/breastcancer/detailedguide/breast-cancer-risk-factors
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/breast-cancer/basics/symptoms/con-20029275
- ↑ http://www.idph.state.il.us/about/womenshealth/factsheets/breast_cancer_facts.htm
- ↑ 12,0 12,1 http://www.cancer.org/cancer/news/breast-cancer-symptoms-what-you-need-to-know
- ↑ http://www.breastcancer.org/questions/bc_signs
- ↑ http://www.cancer.org/cancer/news/breast-cancer-symptoms-what-you-need-to-know
- ↑ http://www.nationalbreastcancer.org/breast-pain
- ↑ http://www.nationalbreastcancer.org/clinical-breast-exam
- ↑ 17,0 17,1 17,2 http://www.nationalbreastcancer.org/mammogram
- ↑ http://www.breastcancer.org/symptoms/testing/types/mammograms/mamm_show
- ↑ http://ww5.komen.org/BreastCancer/Ultrasound.html
- ↑ http://www.breastcancer.org/symptoms/testing/types/ultrasound
- ↑ http://ww5.komen.org/BreastCancer/BreastMRI.html
- ↑ http://www.nationalbreastcancer.org/breast-mri
- ↑ 23,0 23,1 http://www.nationalbreastcancer.org/breast-cancer-biopsy
- ↑ 24,0 24,1 http://www.nationalbreastcancer.org/breast-cancer-results