Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Sử dụng kháng sinh một cách hiệu quả
Từ VLOS
Kháng sinh là thuốc dùng để điều trị hoặc phòng ngừa nhiễm khuẩn bằng cách ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn - một loại vi sinh vật đơn bào. [1] Những bệnh nhiễm khuẩn thường gặp gồm có “tiêu chảy ở khách du lịch” (thường do khuẩn E. coli gây ra), nhiễm khuẩn tụ cầu (thường do khuẩn Staphylococcus aureus gây ra), và “viêm họng liên cầu khuẩn” (do nhóm vi khuẩn Streptococcus gây ra). [2] Khác với kem kháng sinh thoa tại chỗ có thể mua ở dạng không kê đơn ở hầu hết các hiệu thuốc, kháng sinh đường uống cần có đơn thuốc của bác sĩ. Nên tuân theo hướng dẫn của bác sĩ về cách uống kháng sinh để điều trị bệnh đúng cách và tránh tác dụng phụ.
Mục lục
Các bước[sửa]
Lên kế hoạch dùng kháng sinh đường uống[sửa]
-
Chỉ
uống
kháng
sinh
được
kê
riêng.
Bác
sĩ
sẽ
lựa
chọn
loại
kháng
sinh
và
liều
dùng
dựa
trên
tình
trạng
sức
khỏe,
cân
nặng
và
loại
vi
sinh
vật
gây
nhiễm
khuẩn
cho
bạn.
Điều
này
giúp
hạn
chế
nguy
cơ
gặp
tác
dụng
phụ.
Vì
vậy,
bạn
không
nên
uống
kháng
sinh
không
được
kê
riêng
dựa
vào
bệnh
lý
cụ
thể.
[3]
- Để bác sĩ quyết định phương án điều trị. Bệnh nhiễm trùng do nhiều loại vi sinh vật gây ra, bao gồm vi khuẩn, vi-rút, ký sinh trùng và nấm như nấm men. Kháng sinh được kê đơn để điều trị nhiễm khuẩn sẽ không giúp điều trị các bệnh nhiễm trùng khác.[1]
- Không dùng kháng sinh được kê đơn cho người khác.
-
Cung
cấp
cho
bác
sĩ
và
dược
sĩ
thông
tin
về
thuốc
chữa
bệnh
và
thực
phẩm
chức
năng
bạn
đang
uống.
Thuốc
chữa
bệnh,
dạng
kê
đơn
hay
không
kê
đơn,
thực
phẩm
chức
năng,
thảo
dược
hoặc
nguyên
liệu
tự
nhiên,
đồ
uống
chứa
cồn
và
thậm
chí
cả
vitamin
tổng
hợp
đều
có
thể
tương
tác
với
thuốc
kháng
sinh.
Hiệu
quả
của
thuốc
kháng
sinh
hoặc
các
thuốc
khác
có
thể
bị
ảnh
hưởng
nếu
bạn
không
cho
bác
sĩ
biết
mình
đang
uống
thuốc
gì.[4]
- Ngoài ra, nên cho bác sĩ biết nếu bị dị ứng hoặc gặp vấn đề gì khác với thuốc chữa bệnh, bao gồm kháng sinh.
- Một số thuốc kháng sinh có thể khiến thuốc chữa bệnh được chuyển hóa chậm hoặc nhanh hơn bình thường. Kháng sinh có thể khiến thuốc được cơ thể hấp thụ kém hơn. Ngược lại, thuốc chữa bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ kháng sinh. Vì vậy, thuốc chữa bệnh bạn đang uống có thể giúp bác sĩ quyết định lựa chọn loại thuốc kháng sinh.[4]
- Một số thuốc kháng sinh sẽ ảnh hưởng đến quá trình phân giải hoặc chuyển hóa đồ uống chứa cồn. Điều này có thể gây ra triệu chứng khó chịu như buồn nôn, nôn mửa và đau đầu. Vì vậy, không nên tiêu thụ đồ uống chứa cồn khi uống kháng sinh.[5]
-
Đọc
kỹ
tờ
rơi
đi
kèm
thuốc
kháng
sinh.
Tờ
rơi
bao
gồm
những
thông
tin
quan
trọng
như
cơ
chế
hoạt
động
của
thuốc,
tác
dụng
phụ
tiềm
ẩn
và
tương
tác
giữa
kháng
sinh
với
các
thuốc
khác.
Dược
sĩ
sẽ
cung
cấp
tờ
rơi
đi
kèm
khi
kê
đơn
thuốc.
- Liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu có thắc mắc về thông tin trên tờ rơi. Bác sĩ sẽ sẵn sàng giải đáp thắc mắc cho bạn.
-
Đọc
kỹ
nhãn
trên
chai
thuốc.
Nên
đọc
kỹ
thông
tin
về
liều
lượng
(mỗi
lần
nên
uống
bao
nhiêu
kháng
sinh)
và
tần
suất
uống
kháng
sinh
(nên
uống
bao
nhiêu
lần
mỗi
ngày).
- Kháng sinh có nhiều dạng: viên nang, viên nén, viên nén nhai được và dạng lỏng. [1] Dạng lỏng thường được kê đơn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Liều dùng có thể là 1-2 viên nén/viên nang mỗi lần hoặc có thể không đều đặn. Ví dụ, thuốc kháng sinh Zithromax cần được uống hai liều trong ngày đầu và một liều trong những ngày sau.[6]
- Tần suất uống kháng sinh được hiểu là thời gian 24 tiếng. Uống mỗi 12 tiếng được hiểu là 2 lần mỗi ngày hay uống 4 lần mỗi ngày được hiểu là mỗi 6 tiếng.
Uống kháng sinh[sửa]
- Theo dõi để biết khi nào cần uống liều tiếp theo. Đặt chuông báo hoặc đánh dấu trên lịch. Nên lên lịch uống kháng sinh để dễ theo dõi cùng các hoạt động hàng ngày như đánh răng hoặc đi ngủ.[7]
-
Lên
lịch
uống
kháng
sinh
gần
bữa
ăn
chính
và
bữa
phụ.
Tờ
rơi
đi
kèm
sẽ
cho
bạn
biết
nên
uống
kháng
sinh
cùng
thực
phẩm
hay
uống
khi
bụng
rỗng.
[8]
- Thực phẩm có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ một số loại kháng sinh. Mặt khác, thực phẩm có thể giúp ngăn ngừa đau bụng do những kháng sinh khác. Thông tin trên tờ rơi sẽ lưu ý cho bạn biết cách uống kháng sinh. [8]
-
Cho
bác
sĩ
biết
nếu
gặp
khó
khăn
trong
việc
uống
kháng
sinh.
Không
tự
ý
bỏ
uống
kháng
sinh
chỉ
vì
không
thể
nuốt
viên
thuốc
lớn
hoặc
thuốc
dạng
lỏng
có
vị
khó
chịu.
Kháng
sinh
là
một
phần
quan
trọng
trong
quá
trình
điều
trị
bệnh.
- Bác sĩ sẽ kê đơn kháng sinh dạng khác hoặc kê một loại kháng sinh mới hoàn toàn cho bạn.
- Không bỏ liều kháng sinh. Nếu quên uống, bạn nên uống ngay khi nhớ ra. Nên chờ nếu liều quên gần với liều tiếp theo. Sau đó, tiếp tục lịch uống kháng sinh như bình thường.[1][7]
-
Không
uống
quá
liều
kháng
sinh.
Việc
này
sẽ
làm
tăng
nguy
cơ
gặp
tác
dụng
phụ.
[1]
Liên
lạc
với
bác
sĩ
vì
bạn
sẽ
cần
tiếp
nhận
chăm
sóc
y
tế
nếu
vô
tình
uống
quá
nhiều
kháng
sinh.
- Không uống nhiều kháng sinh hơn liều được kê đơn để bù lại liều quên.
- Trong hầu hết các trường hợp, uống kháng sinh quá liều không gây triệu chứng nghiêm trọng nhưng có thể gây đau bụng và tiêu chảy. [9]
-
Uống
hết
liều
kháng
sinh
được
kê
đơn.
Ngay
cả
khi
cảm
thấy
khỏe
hơn,
việc
không
uống
hết
liều
kháng
sinh
có
thể
gây
kháng
thuốc
và/hoặc
triệu
chứng
tái
phát.[1][7]
Điều
này
có
thể
khiến
bạn
phải
uống
kháng
sinh
tiếp
để
chữa
bệnh.
- Uống hết liều kháng sinh giúp cơ thể có đủ thời gian để tiêu diệt vi khuẩn. [10] Dừng uống kháng sinh sớm khiến vi khuẩn không được loại bỏ hoàn toàn. Vi khuẩn sống sót là những vi khuẩn mạnh nhất và khó bị kháng sinh tiêu diệt. Những vi khuẩn này còn có thể thay đổi hay biến đổi, khiến kháng sinh trở nên kém hiệu quả khi đối phó với chủng khuẩn mới. Vi khuẩn kháng kháng sinh là vấn đề nghiêm trọng nhưng sử dụng kháng sinh đúng như được kê đơn sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng này.[11][1][7]
Đối phó với tác dụng phụ[sửa]
-
Báo
cho
bác
sĩ
nếu
gặp
tác
dụng
phụ
khi
uống
kháng
sinh.
Tác
dụng
phụ
thường
gặp
gồm
có
đau
bụng,
nôn
mửa,
tiêu
chảy
và
nhiễm
trùng
âm
đạo.
[12]
Nên
đọc
kỹ
tờ
rơi
đi
kèm
để
biết
tác
dụng
phụ
cụ
thể
của
thuốc
kháng
sinh.
Trao
đổi
với
bác
sĩ
về
mức
độ
nghiêm
trọng
của
triệu
chứng.
Bác
sĩ
có
thể
sẽ
đổi
thuốc
kháng
sinh
cho
bạn.
- Đau bụng, tiêu chảy, nhiễm trùng âm đạo và nấm miệng (mảng nấm trắng trên miệng) xuất hiện do kháng sinh tiêu diệt lợi khuẩn hay vi khuẩn bình thường cùng với vi khuẩn có hại. [12] Những tác dụng phụ này cần được điều trị bằng loại kháng sinh khác hoặc thuốc khác. Bác sĩ có thể đề xuất sử dụng probiotic, ví dụ probiotic trong sữa chua hoặc thực phẩm chức năng, để bù lại số lượng “lợi khuẩn”.
- Kháng sinh có thể ảnh hưởng đến thận, tai, gan và dây thần kinh ngoại biên (dây thần kinh không nằm trong não hoặc cột sống). Nên báo ngay cho bác sĩ nếu có triệu chứng đau bụng, ù tai hoặc ngứa ran. [3]
-
Liên
lạc
với
bác
sĩ
nếu
gặp
triệu
chứng
nhạy
cảm
với
ánh
sáng.
Nếu
kháng
sinh
khiến
bạn
nhạy
cảm
hơn
với
ánh
nắng,
hãy
hạn
chế
tiếp
xúc
với
ánh
nắng
hoặc
thoa
kem
chống
nắng
có
chỉ
số
SPF
ít
nhất
là
30
khi
ra
ngoài
để
giảm
nguy
cơ
cháy
nắng.
Một
số
thuốc
kháng
sinh,
đặc
biệt
là
thuốc
trong
nhóm
tetracycline,
có
thể
gây
phản
ứng
quang
độc
tính,
tức
da
không
chịu
được
ánh
nắng.
Liên
lạc
với
bác
sĩ
nếu
gặp
triệu
chứng
sau
khi
uống
kháng
sinh:[13][14]
- Cháy nắng quá mức
- Ngứa ran trên da
- Da phồng rộp sau khi tiếp xúc với ánh nắng
- Da đổi màu
- Lột da (da bong tróc)
-
Gọi
ngay
cho
bác
sĩ
nếu
có
bất
kỳ
dấu
hiệu
dị
ứng
nào.
Cẩn
thận
với
những
dấu
hiệu
như
ngứa,
phát
ban,
nổi
mề
đay
hoặc
khó
thở.
[15]
Gọi
ngay
cho
cấp
cứu
115
nếu
nghi
ngờ
gặp
phản
ứng
phản
vệ
-
dạng
dị
ứng
nghiêm
trọng
nhất
–
để
tránh
nguy
hiểm
đến
tính
mạng.
Triệu
chứng
phản
ứng
phản
vệ
gồm
có:
- Chóng mặt
- Mất nhận thức
- Khó thở
- Sưng lưỡi và đường hô hấp
- Da xanh xao
- Phản ứng phản vệ có thể dẫn đến sốc phản vệ và tử vong khi huyết áp tụt và suy tim.[4]
-
Báo
ngay
cho
bác
sĩ
nếu
triệu
chứng
không
cải
thiện
hoặc
trở
nặng.
Đôi
khi,
thuốc
kháng
sinh
được
kê
đơn
không
phải
là
loại
dùng
để
chống
lại
vi
sinh
vật
gây
hại
trong
cơ
thể.
- Nếu triệu chứng không cải thiện khi dùng kháng sinh, hãy thông báo ngay cho bác sĩ.
- Dấu hiệu của bệnh nhiễm trùng được điều trị không đúng cách gồm có sốt, ớn lạnh hoặc khó chịu (mệt mỏi). Vết thương trên người có thể bị đau, sưng đỏ, nóng hoặc chảy mủ.[16]
Sử dụng kháng sinh dạng kem[sửa]
-
Vệ
sinh
vết
thương
nhỏ
trước
khi
thoa
kem.
Sát
trùng
vết
cắt
nhỏ,
vết
trầy
xước
hoặc
bỏng
nhẹ
trước
khi
thoa
kem
kháng
sinh.
Nên
thoa
kem
lên
da
khô,
sạch.
[17]
- Rửa sạch vết cắt hoặc trầy xước. Rửa vết cắt hoặc trầy xước dưới vòi nước sạch đang chảy. Có thể rửa bằng nước và xà phòng, nhưng tốt nhất không nên dùng xà phòng để tránh gây kích ứng da. Dùng nhíp nhỏ gắp bỏ mảnh vỡ dính trên da (nếu có).[18]
- Đối với trường hợp bỏng nhẹ, hãy rửa với nước mát trong vòng 10-15 phút. Dùng khăn sạch thấm khô nước, không chà xát mạnh để tránh làm tổn thương da hoặc gây kích thích.[19]
-
Thoa
kem
kháng
sinh
hoặc
thuốc
mỡ
không
kê
đơn
lên
vết
cắt
và
trầy
xước.
Kháng
sinh
dạng
kem
chưa
được
chứng
minh
là
giúp
vết
thương
nhỏ
lành
nhanh
hơn.
Tuy
nhiên,
kem
kháng
sinh
có
thể
ngăn
ngừa
nhiễm
trùng
bằng
cách
tạo
rào
chắn
giữa
vết
thương
và
môi
trường
bên
ngoài,
khiến
vi
trùng
khó
xâm
nhập
vào
vết
cắt
hoặc
trầy
xước.[18]
- Chỉ thoa một lớp kem mỏng. Kem kháng sinh hoặc thuốc mỡ cũng sẽ ngăn không cho băng gạc dính vào vết cắt hoặc vết trầy xước. [20]
- Kem kháng sinh không kê đơn phổ biến gồm có polymyxin B sulfate (Polysporin), bacitracin và thuốc mỡ triple antibiotic (Neosporin).
- Ngưng sử dụng nếu bị phát ban khi dùng kem kháng sinh không kê đơn.
- Không thoa kem kháng sinh không kê đơn lên vết cắt sâu, vết đâm, vết côn trùng cắn hoặc bỏng nặng. Thay vào đó, nên tiếp nhận chăm sóc y tế. [21]
- Thoa kem kháng sinh lên vết bỏng nhẹ. Vết bỏng nhẹ, cấp độ 1 có thể điều trị bằng thuốc mỡ kháng sinh. Thuốc mỡ sẽ giúp dưỡng ẩm cho vết bỏng và ngăn ngừa nhiễm trùng.[22]
- Làm theo hướng dẫn sử dụng hoặc hướng dẫn của bác sĩ. Không thoa nhiều kem kháng sinh hơn chỉ dẫn. Tránh thoa quá 3 lần mỗi ngày.[17]
-
Tránh
thoa
kem
kháng
sinh
lên
vết
thương
do
phẫu
thuật.
Trừ
khi
được
sự
hướng
dẫn
của
bác
sĩ,
bạn
không
nên
thoa
kem
kháng
sinh
lên
vết
thương
sau
phẫu
thuật.
Trong
một
số
trường
hợp,
kem
có
thể
cản
trở
quá
trình
lành
lại
của
vết
thương.
Ngoài
ra,
kem
kháng
sinh
cũng
có
thể
gây
viêm
da
tiếp
xúc
–
tình
trạng
da
đỏ,
đau
và
bị
kích
ứng.
[24]
- Làm theo hướng dẫn nếu được bác sĩ chỉ định thoa kem kháng sinh lên vết thương do phẫu thuật.
Lời khuyên[sửa]
- Cung cấp thông tin cho bác sĩ nếu có vấn đề về gan hoặc thận. Gan và thận là hai cơ quan chính có chức năng loại bỏ kháng sinh ra khỏi cơ thể. Vì vậy, liều dùng kháng sinh cần được điều chỉnh để bù lại trong trường hợp rối loạn chức năng gan hoặc thận.[3]
- Cung cấp thông tin cho bác sĩ nếu đang mang thai hoặc cho con bú. Hai đối tượng này cần tránh hoàn toàn một số loại thuốc kháng sinh. Một số loại kháng sinh khác có thể dùng với liều nhất định, vào thời gian nhất định trong thai kỳ hoặc trong một khoảng thời gian cụ thể.[25] Hầu hết thuốc trong đường máu sẽ đi vào sữa mẹ ở một mức độ nào đó, còn một số loại kháng sinh sẽ tập trung trong sữa mẹ. Do đó, bác sĩ sẽ kê cho phụ nữ mang thai và cho con bú loại kháng sinh an toàn. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể tư vấn bỏ sữa tại một số thời điểm nhất định, tùy thuộc vào liều kháng sinh. [26]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 http://www.nhs.uk/conditions/Antibiotics-penicillins/Pages/Introduction.aspx
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/bacterialinfections.html
- ↑ 3,0 3,1 3,2 3,3 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3031442/
- ↑ 4,0 4,1 4,2 http://www.medicinenet.com/script/main/art.asp?articlekey=10092
- ↑ http://www.webmd.com/mental-health/addiction/disulfiram
- ↑ http://www.drugs.com/dosage/zithromax.html
- ↑ 7,0 7,1 7,2 7,3 7,4 http://www.nhs.uk/chq/Pages/860.aspx?CategoryID=73
- ↑ 8,0 8,1 http://patient.info/health/antibiotics-leaflet
- ↑ http://www.poison.org/poisonpost/oct2012/antibiotics.htm
- ↑ http://www.tufts.edu/med/apua/about_issue/when_how.shtml
- ↑ http://www.cdc.gov/drugresistance/about.html
- ↑ 12,0 12,1 http://www.tufts.edu/med/apua/about_issue/when_how.shtml
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/1049648-clinical
- ↑ http://www.medicinenet.com/sun-sensitive_drugs_photosensitivity_to_drugs/page3.htm
- ↑ http://www.emedicinehealth.com/antibiotics/page4_em.htm
- ↑ http://www.webmd.com/skin-problems-and-treatments/symptoms-of-infection-after-a-skin-injury
- ↑ 17,0 17,1 http://www.surgeryencyclopedia.com/A-Ce/Antibiotics-Topical.html
- ↑ 18,0 18,1 http://www.mayoclinic.org/first-aid/first-aid-cuts/basics/art-20056711
- ↑ http://www.mayoclinic.org/first-aid/first-aid-burns/basics/art-20056649
- ↑ http://www.emedicinehealth.com/care_for_a_skin_wound-health/article_em.htm
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/meds/a601098.html
- ↑ 22,0 22,1 http://www.aafp.org/afp/2012/0101/p25.html
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/meds/a682598.html
- ↑ http://www.aafp.org/afp/recommendations/viewRecommendation.htm?recommendationId=150
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/pregnancy-week-by-week/expert-answers/antibiotics-and-pregnancy/faq-20058542
- ↑ http://pmj.bmj.com/content/80/942/196.full