Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tìm phân số tương đương
Từ VLOS
(đổi hướng từ Tìm Phân số Tương đương)
Hai phân số được gọi là tương đương nếu chúng có cùng giá trị. Biết cách chuyển đổi một phân số sang các dạng thức tương đương của nó là một kỹ năng toán học cần thiết cho tất cả mọi phép toán từ đại số cơ bản đến toán cao cấp. Bài viết này sẽ giới thiệu một số cách để tính phân số tương đương từ phép nhân và chia cơ bản đến các phương pháp phức tạp hơn để giải phương trình có các phân số tương đương.
Các bước[sửa]
Tạo các Phân số Tương đương[sửa]
-
Nhân
tử
số
và
mẫu
số
với
cùng
một
số.
Theo
định
nghĩa,
hai
phân
số
khác
nhau
nhưng
tương
đương
nhau
có
tử
số
và
mẫu
số
là
bội
số
của
nhau.
Nói
cách
khác,
nhân
tử
số
và
mẫu
số
của
một
phân
số
với
cùng
một
số
sẽ
cho
ra
một
phân
số
tương
đương.
Mặc
dù
các
số
ở
phân
số
mới
sẽ
khác,
nhưng
các
phân
số
này
sẽ
có
cùng
giá
trị.
- Ví dụ, nếu chúng ta lấy phân số 4/8 và nhân cả tử và mẫu với 2, chúng ta được (4×2)/(8×2) = 8/16. Hai phân số này tương đương nhau.
- (4×2)/(8×2) hoàn toàn giống với 4/8 × 2/2. Hãy nhớ rằng khi nhân hai phân số, chúng ta nhân ngang, tức là tử số với tử số và mẫu số với mẫu số.
- Lưu ý rằng 2/2 bằng 1 khi bạn thực hiện phép chia. Do đó, dễ thấy tại sao 4/8 và 8/16 bằng nhau vì 4/8 × (2/2) vẫn = 4/8. Tương tự như vậy 4/8 = 8/16.
- Bất kỳ phân số nào đều có số lượng vô hạn các phân số tương đương. Bạn có thể nhân tử số và mẫu số với một số nguyên bất kỳ, dù lớn hay nhỏ đều cho ra một phân số tương đương.
-
Chia
tử
số
và
mẫu
số
cho
cùng
một
số.
Giống
như
nhân,
chia
cũng
được
sử
dụng
để
tìm
phân
số
mới
tương
đương
với
phân
số
ban
đầu.
Đơn
giản
chỉ
cần
chia
tử
số
và
mẫu
số
của
một
phân
số
cho
cùng
một
số
để
được
một
phân
số
tương
đương.
Tuy
nhiên
phân
số
đạt
được
phải
có
cả
tử
và
mẫu
đều
là
số
nguyên.
- Ví dụ, nhìn lại phân số 4/8. Thay vì nhân, chúng ta chia cả tử và mẫu cho 2, chúng ta có (4 ÷ 2)/(8 ÷ 2) = 2/4. 2 và 4 đều là số nguyên, do đó phân số tương đương này hợp lệ.
Sử dụng Phép nhân Cơ bản để Xác định Tính tương đương[sửa]
-
Tìm
số
mà
khi
nhân
số
đó
với
mẫu
số
nhỏ
hơn
ta
được
mẫu
số
lớn
hơn.
Nhiều
bài
toán
về
phân
số
liên
quan
đến
việc
xác
định
xem
hai
phân
số
có
tương
đương
hay
không.
Bằng
cách
tính
số
này,
bạn
có
thể
đưa
các
phân
số
về
cùng
số
hạng
để
xác
định
tính
tương
đương.
- Ví dụ, lấy lại các phân số 4/8 và 8/16. Mẫu số nhỏ hơn là 8, và chúng ta sẽ phải nhân số đó với 2 để được mẫu số lớn hơn là 16. Vậy, số cần tìm trong trường hợp này là 2.
- Đối với những số phức tạp hơn, bạn chỉ cần chia mẫu số lớn cho mẫu số nhỏ. Ở ví dụ trên 16 chia cho 8, kết quả là 2.
- Số này không phải lúc nào cũng là số nguyên. Ví dụ, nếu hai mẫu số là 2 và 7, thì 7 chia 2 bằng 3.5.
-
Nhân
tử
số
và
mẫu
số
của
phân
số
được
biểu
diễn
ở
số
hạng
thấp
hơn
với
số
xác
định
được
ở
bước
trên.
Theo
định
nghĩa,
hai
phân
số
khác
nhau
nhưng
tương
đương
có
tử
số
và
mẫu
số
là
bội
số
của
nhau.
Nói
cách
khác,
nhân
tử
số
và
mẫu
số
của
một
phân
số
với
cùng
một
số
sẽ
cho
ra
phân
số
tương
đương.
Mặc
dù
các
số
trong
phân
số
mới
này
sẽ
khác
nhưng
giá
trị
của
chúng
như
nhau.[1]
- Ví dụ, nếu ta lấy phân số 4/8 từ bước một và nhân cả tử và mẫu với số 2 đã xác định lúc trước, chúng ta có (4×2)/(8×2) = 8/16. Điều đó chứng minh rằng hai phân số này là tương đương.
Sử dụng Phép chia Cơ bản để Xác định Tính tương đương[sửa]
-
Chia
mỗi
phân
số
thành
dạng
thập
phân.
Đối
với
các
phân
số
đơn
giản
không
có
biến
số,
bạn
chỉ
cần
biểu
diễn
mỗi
phân
số
dưới
dạng
số
thập
phân
để
xác
định
tính
tương
đương.
Vì
mỗi
phân
số
thực
chất
là
một
phép
chia,
đây
là
cách
đơn
giản
nhất
để
xác
định
tính
tương
đương.
- Ví dụ, lấy phân số 4/8 bên trên. Phân số 4/8 tương đương với 4 chia cho 8, 4/8 = 0,5. Bạn có thể chia phân số kia như vậy, 8/16 = 0,5. Bất kể dạng thức của phân số là gì, chúng là tương đương nhau nếu hai số này bằng nhau khi biểu diễn dưới dạng thập phân.
- Hãy nhớ rằng việc biểu diễn dưới dạng thập phân có thể cho ra nhiều chữ số trước khi kết luận là chúng không tương đương. Một ví dụ cơ bản là 1/3 = 0,333… trong khi 3/10 = 0,3. Chỉ cần nhiều hơn một chữ số, chúng ta thấy rằng hai phân số này là không tương đương.
-
Chia
tử
số
và
mẫu
số
của
một
phân
số
cho
cùng
một
số
để
được
phân
số
tương
đương.
Đối
với
các
phân
số
phức
tạp
hơn,
phương
pháp
chia
này
đòi
hỏi
thêm
các
bước.
Giống
như
nhân,
bạn
có
thể
chia
tử
số
và
mẫu
số
của
một
phân
số
cho
cùng
một
số
để
được
một
phân
số
tương
đương.
Tuy
nhiên
phân
số
đạt
được
phải
có
cả
tử
và
mẫu
đều
là
số
nguyên.
- Ví dụ phân số 4/8. Thay vì nhân, chúng ta chia cả tử số và mẫu số cho 2, chúng ta được (4 ÷ 2)/(8 ÷ 2) = 2/4. 2 và 4 đều là số nguyên nên phân số tương đương này hợp lệ.
-
Rút
gọn
phân
số
về
dạng
tối
giản.
Hầu
hết
các
phân
số
thường
được
biểu
diễn
dưới
dạng
tối
giản,
và
bạn
có
thể
đưa
chúng
về
dạng
tối
giản
bằng
cách
chia
cho
thừa
số
chung
lớn
nhất
của
tử
và
mẫu.
Bước
này
hoạt
động
theo
cùng
logic
là
biểu
diễn
các
phân
số
tương
đương
bằng
cách
chuyển
chúng
sang
có
cùng
mẫu
số,
nhưng
phương
pháp
này
đòi
hỏi
rút
gọn
mỗi
phân
số
về
dạng
tối
giản.
- Khi một phân số đã ở dạng tối giản, tử số và mẫu số của nó đều nhỏ nhất có thể. Bạn không thể chia chúng cho bất kỳ số nguyên nào để được số nhỏ hơn. Để chuyển một phân số về dạng tối giản, chúng ta chia tử số và mẫu số cho thừa số chung lớn nhất.
- Thừa số chung lớn nhất của tử số và mẫu số là số lớn nhất mà chúng chia hết cho. Vậy, trong ví dụ 4/8, vì 4 là số lớn nhất mà cả 4 và 8 đều chia hết, chúng ta sẽ chia tử số và mẫu số của phân số này cho 4 để được dạng tối giản. (4 ÷ 4)/(8 ÷ 4) = 1/2. Trong ví dụ khác là 8/16, GCF là 8, kết quả cũng bằng 1/2.
Sử dụng Phép nhân chéo để Giải Bài toán Tìm Biến[sửa]
- Đặt hai phân số bằng nhau. Chúng ta sử dụng phép nhân chéo cho các bài toán mà chúng ta biết các phân số là tương đương, nhưng một trong những con số đã được thay thế bằng biến số (thường là x) mà chúng ta phải giải bài toán để tìm. Trong những trường hợp như thế này, nhân chéo là phương pháp nhanh gọn.[2]
-
Lấy
hai
phân
số
tương
đương
và
nhân
chéo
theo
hình
dấu
"X".
Nói
cách
khác,
bạn
nhân
tử
số
của
phân
số
này
với
mẫu
số
của
phân
số
kia
và
ngược
lại,
sau
đó
đặt
hai
kết
quả
này
bằng
nhau
và
giải
bài
toán.[2]
- Lấy hai ví dụ là 4/8 và 8/16. Hai phân số này không chứa biến số, nhưng chúng ta có thể chứng minh là chúng tương đương. Bằng cách nhân chéo, chúng ta được 4 x 16 = 8 x 8, hay 64 = 64, hiển nhiên là đúng. Nếu hai số này không giống nhau, thì các phân số không tương đương.
-
Đưa
biến
số
vào.
Vì
nhân
chéo
là
cách
dễ
nhất
để
xác
định
các
phân
số
tương
đương
khi
bạn
phải
giải
bài
toán
tìm
biến,
hãy
thêm
biến
vào.
-
Ví
dụ,
hãy
xem
xét
phương
trình
sau
2/x
=
10/13.
Để
nhân
chéo,
chúng
ta
nhân
2
với
13
và
10
với
x,
sau
đó
đặt
hai
kết
quả
này
bằng
nhau:
- 2 × 13 = 26
- 10 × x = 10x
- 10x = 26. Bằng phương pháp đại số đơn giản ta có thể tìm được biến x = 26/10 = 2.6, khi đó hai phân số tương đương ban đầu là 2/2.6 = 10/13.
-
Ví
dụ,
hãy
xem
xét
phương
trình
sau
2/x
=
10/13.
Để
nhân
chéo,
chúng
ta
nhân
2
với
13
và
10
với
x,
sau
đó
đặt
hai
kết
quả
này
bằng
nhau:
-
Sử
dụng
phép
nhân
chéo
cho
những
phương
trình
có
nhiều
biến
hoặc
biểu
thức
biến.
Một
trong
những
điều
thú
vị
nhất
về
phép
nhân
chéo
đó
là
dù
bạn
có
hai
phân
số
đơn
giản
(như
trên)
hay
các
phân
số
phức
tạp
hơn
thì
cách
thức
giải
của
nó
vẫn
y
như
nhau.
Ví
dụ,
nếu
cả
hai
phân
số
đều
chứa
biến,
bạn
chỉ
cần
loại
bỏ
các
biến
này
ở
bước
cuối
cùng
trong
quá
trình
giải
toán.
Tương
tự
như
vậy,
nếu
các
tử
số
và
mẫu
số
của
phân
số
chứa
các
biểu
thức
biến
(chẳng
hạn
như
x
+
1),
đơn
giản
bạn
chỉ
cần
nhân
chéo
và
giải
như
bình
thường.[3]
-
Ví
dụ,
hãy
xem
xét
phương
trình
sau
((x
+
3)/2)
=
((x
+
1)/4).
Như
trên,
chúng
ta
giải
bằng
cách
nhân
chéo
hai
phân
số:
- (x + 3) × 4 = 4x + 12
- (x + 1) × 2 = 2x + 2
- 2x + 2 = 4x + 12, trừ hai vế cho 2x
- 2 = 2x + 12, để tách biến chúng ta trừ hai vế cho 12
- -10 = 2x, và chia hai vế cho 2 để tìm x
- -5 = x
-
Ví
dụ,
hãy
xem
xét
phương
trình
sau
((x
+
3)/2)
=
((x
+
1)/4).
Như
trên,
chúng
ta
giải
bằng
cách
nhân
chéo
hai
phân
số:
Sử dụng Công thức Nghiệm bậc hai để Giải Phương trình Tìm Biến[sửa]
-
Nhân
chéo
hai
phân
số.
Đối
với
các
bài
toán
về
tính
tương
đương
đòi
hỏi
sử
dụng
công
thức
nghiệm
bậc
hai,
chúng
ta
vẫn
bắt
đầu
bằng
cách
sử
dụng
phép
nhân
chéo.
Tuy
nhiên,
bất
kỳ
phép
nhân
chéo
nào
liên
quan
đến
việc
nhân
số
hạng
chứa
biến
với
số
hạng
chứa
biến
khác
đều
có
khả
năng
cho
ra
một
biểu
thức
mà
không
thể
dễ
dàng
giải
được
bằng
phương
pháp
đại
số.
Trong
những
trường
hợp
như
thế
này,
bạn
sẽ
cần
phải
sử
dụng
các
kỹ
thuật
như
phân
tích
thành
thừa
số
và/hoặc
công
thức
nghiệm
bậc
hai.[4]
-
Ví
dụ,
xét
phương
trình
sau
((x
+1)/3)
=
(4/(2x
-
2)).
Bước
1,
ta
nhân
chéo:
- (x + 1) × (2x - 2) = 2x2 + 2x -2x - 2 = 2x2 - 2
- 4 × 3 = 12
- 2x2 - 2 = 12.
-
Ví
dụ,
xét
phương
trình
sau
((x
+1)/3)
=
(4/(2x
-
2)).
Bước
1,
ta
nhân
chéo:
-
Biểu
diễn
phương
trình
dưới
dạng
phương
trình
bậc
hai.
Lúc
này,
chúng
ta
phải
biểu
diễn
phương
trình
dưới
dạng
bậc
hai
(ax2
+
bx
+
c
=
0),
trong
đó
chúng
ta
đặt
phương
trình
bằng
0.
Trong
trường
hợp
này,
chúng
ta
trừ
cả
hai
vế
cho
12
để
được
2x2
-
14
=
0.
- Một số giá trị có thể bằng 0. Mặc dù 2x2 - 14 = 0 là dạng phương trình đơn giản nhất, nhưng phương trình bậc hai đúng ra của nó là 2x2 + 0x + (-14) = 0. Nó sẽ giúp phản ánh đúng dạng thức của phương trình bậc hai ngay cả khi một số giá trị là 0.
-
Giải
phương
trình
bằng
cách
thay
các
hệ
số
đã
biết
vào
trong
công
thức
nghiệm.
Công
thức
nghiệm
bậc
hai
(x
=
(-b
+/-
√(b2
-
4ac))/2a)
sẽ
giúp
chúng
ta
giải
bài
toán
tìm
x
vào
thời
điểm
này.[4]
Đừng
sợ
vì
công
thức
có
vẻ
dài.
Đơn
giản
bạn
chỉ
lấy
các
giá
trị
từ
phương
trình
bậc
hai
ở
bước
hai
và
thay
chúng
vào
những
vị
trí
tương
ứng
trước
khi
giải.
- x = (-b +/- √(b2 - 4ac))/2a. Trong phương trình, 2x2 - 14 = 0, a = 2, b = 0, và c = -14.
- x = (-0 +/- √(02 - 4(2)(-14)))/2(2)
- x = (+/- √( 0 - -112))/2(2)
- x = (+/- √(112))/2(2)
- x = (+/- 10.58/4)
- x = +/- 2.64
- Kiểm tra đáp án bằng cách thay giá trị x trở lại vào phương trình bậc hai của bạn. Bằng cách thay giá trị x đã tìm được trở lại vào phương trình bậc hai của bạn từ bước hai, bạn có thể dễ dàng xác định đáp án là đúng hay sai.[4] Trong ví dụ này, bạn sẽ thay cả 2.64 và -2.64 vào trong phương trình bậc hai ban đầu.
Lời khuyên[sửa]
- Chuyển phân số sang các phân số có giá trị tương đương thực sự là dạng thức nhân chúng với 1. Khi chuyển đổi 1/2 sang 2/4, thực ra là chúng ta nhân tử số và mẫu số với 2 hay chính là nhân 1/2 với 2/2, chính bằng 1.
-
Nếu
muốn,
biến
đổi
hỗn
số
thành
phân
số
không
chính
tắc
để
giúp
cho
việc
chuyển
đổi
dễ
dàng
hơn.
Rõ
ràng
là
không
phải
phân
số
nào
bạn
gặp
cũng
dễ
chuyển
đổi
như
ví
dụ
4/8
của
chúng
ta
trên
đây.
Chẳng
hạn,
hỗn
số
(ví
dụ
1
3/4,
2
5/8,
5
2/3,
v.v.)
có
thể
khiến
quá
trình
chuyển
đổi
phức
tạp
hơn
một
chút.
Nếu
bạn
cần
chuyển
đổi
một
hỗn
số
sang
một
phân
số
tương
đương,
bạn
có
thể
làm
điều
đó
bằng
hai
cách:
đổi
hỗn
số
sang
dạng
phân
số
không
chính
tắc,
sau
đó
chuyển
đổi
như
bình
thường,
hoặc
giữ
nguyên
dạng
hỗn
số
và
xem
hỗn
số
là
đáp
án.
- Để chuyển đổi một phân số không chính tắc, nhân phần số nguyên của hỗn số với mẫu số của phần phân số sau đó cộng nó vào tử số. Ví dụ, 1 2/3 = ((1 × 3) + 2)/3 = 5/3. Sau đó, nếu muốn, bạn có thể chuyển đổi sang các phân số tương đương khi cần thiết. Ví dụ, 5/3 × 2/2 = 10/6, vẫn tương đương với 1 2/3.
- Tuy nhiên, chúng ta không cần phải chuyển đổi sang dạng phân số không chính tắc như trên. Bỏ qua phần số nguyên, chỉ chuyển đổi phần phân số, sau đó thêm phần số nguyên trở lại vào phần phân số đã chuyển đổi. Ví dụ, đối với 3 4/16, chúng ta sẽ chỉ nhìn vào 4/16. 4/16 &chia; 4/4 = 1/4. Thêm phần số nguyên trở lại, chúng ta có hỗn số mới là 3 1/4.
Cảnh báo[sửa]
- Nhân và chia được sử dụng để tạo ra các phân số tương đương vì nhân và chia cho dạng thức phân số của số 1 (2/2, 3/3, vv…) theo định nghĩa không ảnh hưởng gì đến giá trị phân số ban đầu. Cộng và trừ lại không làm được như vậy.
-
Mặc
dù
bạn
nhân
tử
số
và
mẫu
số
với
nhau
khi
nhân
phân
số,
nhưng
bạn
không
được
cộng
hoặc
trừ
mẫu
số
khi
cộng
hoặc
trừ
phân
số.
- Như ví dụ trên đây, chúng ta thấy rằng 4/8 ÷ 4/4 = 1/2. Nếu thay vào đó ta cộng cho 4/4, đáp án sẽ hoàn toàn khác. 4/8 + 4/4 = 4/8 + 8/8 = 12/8 = 1 1/2 hay 3/2, không đáp án nào bằng với 4/8.