Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính cen‐ti‐mét khối
Từ VLOS
(đổi hướng từ Tính feet khối)
Có bao giờ bạn từng phải lấp đầy hộp đựng cát, lỗ trụ trên mặt đất, hoặc bất kỳ một không gian ba chiều nào khác? Bạn cần phải biết “đo đạc theo khối”, hay còn gọi là đo thể tích. Để tính thể tích hình vuông, hình chữ nhật, hình trụ, hoặc hình chóp theo cen‐ti‐mét khối, bạn có thể thực hiện theo những bước đơn giản sau.
Mục lục
Các bước[sửa]
Hình vuông hoặc hình chữ nhật[sửa]
-
Đo
chiều
dài
của
vật
thể.
Đo
theo
đơn
vị
cm.
- Ví dụ: 8 cm.
-
Đo
chiều
rộng
của
vật
thể.
Bạn
nên
sử
dụng
đơn
vị
đo
lường
tương
tự
cho
chiều
rộng
để
duy
trì
tính
nhất
quán.
- Ví dụ: 16 cm.
-
Nhân
chiều
dài
với
chiều
rộng.
Bạn
sẽ
nhận
được
kết
quả
diện
tính
mặt
đáy
của
vật
thể.
- Ví dụ: 8 cm x 16 cm = 128 cm².
-
Đo
chiều
cao
của
vật
thể.
Viết
con
số
ra
giấy.
- Ví dụ: 27 cm.
-
Nhân
diện
tích
mặt
đáy
với
chiều
cao.
Bạn
sẽ
có
được
kết
quả
ba
chiều,
hay
còn
gọi
là
kết
quả
tính
theo
khối.
- Ví dụ: 128 cm² x 27 cm = 3456 cm³.
-
Chuyển
đổi
đơn
vị
khối
nếu
cần.
Để
chuyển
đổi
cm³
sang
m³,
bạn
lấy
kết
quả
chia
cho
1000000.
- Ví dụ: 3456 cm³ / 1000000 = 0,003456 m³.
Hình trụ[sửa]
-
Đo
chiều
rộng
của
một
mặt
đáy
tròn
và
chia
đôi
con
số
này.
Một
nửa
chiều
rộng
của
hình
tròn
còn
được
gọi
là
bán
kính.
Bạn
có
thể
đo
theo
đơn
vị
cm.
- Ví dụ: 20 cm / 2 = 10 cm.
-
Nhân
bán
kính
với
chính
nó.
Nó
cũng
tương
tự
như
bình
phương
bán
kính.
- Ví dụ: 10 cm x 10 cm = 100 cm².
-
Nhân
bình
phương
bán
kính
với
số
pi.
Nếu
máy
tính
của
bạn
không
có
nút
pi
(hoặc
nếu
bạn
muốn
sử
dụng
con
số
gần
đúng),
bạn
có
thể
nhân
nó
với
3,14.
Kết
quả
sẽ
là
diện
tích
một
mặt
đáy
tròn
của
vật
thể.
- Ví dụ: 100 cm x 3.14 = 314 cm².
-
Đo
khoảng
cách
giữa
hai
đáy
tròn
của
hình
trụ.
Tùy
thuộc
vào
hình
dáng
của
hình
trụ,
con
số
này
có
thể
sẽ
chính
là
chiều
dài
hoặc
chiều
cao
của
nó.
Viết
kết
quả
ra
giấy.
- Ví dụ: 11 cm.
-
Nhân
diện
tích
một
mặt
đáy
tròn
của
hình
trụ
với
khoảng
cách
này.
Bạn
sẽ
có
kết
quả
ba
chiều,
hay
còn
gọi
là
kết
quả
tính
theo
khối.
- Ví dụ: 314 cm² x 11 cm = 3454 cm³.
-
Chuyển
đổi
đơn
vị
khối
nếu
cần.
Để
chuyển
đổi
cm³
sang
m³,
bạn
lấy
kết
quả
chia
cho
1000000.
- Ví dụ: 3454 cm³ / 1000000 = 0,003454 m³.
Hình chóp tam giác[sửa]
-
Đo
“mặt
đáy”
của
hình
chóp.
Đây
là
chiều
dài
một
cạnh
của
mặt
đáy
tam
giác.
Bạn
có
thể
đo
theo
đơn
vị
cm.
- Ví dụ: 9 cm.
-
Đo
“chiều
cao”
của
đáy
hình
chóp.
Nó
là
khoảng
cách
giữa
cạnh
mà
bạn
vừa
đo
đạc
và
điểm
trực
tiếp
đối
diện
với
nó
trên
mặt
đáy.
Bạn
nên
sử
dụng
đơn
vị
đo
lường
tương
tự
cho
chiều
cao
để
duy
trì
tính
nhất
quán.
- Ví dụ: 12 cm.
-
Nhân
“mặt
đáy”
với
“chiều
cao”
và
chia
cho
2.
Kết
quả
mà
bạn
nhận
được
sẽ
là
diện
tích
mặt
đáy
tam
giác
của
hình
chóp.
-
Ví
dụ:
9
cm
x
12
cm
=
108
cm².
- 108 cm² / 2 = 54 cm².
-
Ví
dụ:
9
cm
x
12
cm
=
108
cm².
-
Đo
chiều
cao
của
hình
chóp.
Bạn
nên
nhớ
đo
theo
một
đường
thẳng
từ
đáy
đến
đỉnh
hình
chóp,
không
phải
là
đường
chéo
dọc
theo
một
trong
những
cạnh
dốc
của
nó.
Viết
ra
con
số.
- Ví dụ: 32 cm.
-
Nhân
diện
tích
mặt
đáy
với
chiều
cao
hình
chóp.
Bạn
sẽ
có
được
kết
quả
ba
chiều,
hay
còn
gọi
là
kết
quả
tính
theo
khối.
- Ví dụ: 54 cm² x 32 cm = 1728 cm³.
-
Chia
con
số
này
cho
3.
Vì
chiều
dài
nhân
chiều
rộng
nhân
chiều
cao
sẽ
cung
cấp
cho
bạn
thể
tích
hình
khối,
chứ
không
phải
hình
chóp,
bạn
cần
phải
điều
chỉnh
kết
quả
này
để
tìm
thể
tích
của
hình
chóp.
Để
thực
hiện,
bạn
nên
chia
nó
cho
3.
Phương
pháp
này
được
áp
dụng
cho
mọi
loại
hình
chóp.
- Ví dụ: 1728 cm³ / 3 = 576 cm³.
-
Chuyển
đổi
đơn
vị
khối
nếu
cần.
Để
chuyển
đổi
cm³
sang
m³,
bạn
lấy
kết
quả
chia
cho
1000000.
- Ví dụ: 576 cm³ / 1000000 = 0,000576 m³.
Hình chóp tứ diện[sửa]
-
Đo
chiều
dài
của
mặt
đáy
hình
chóp.
Bạn
có
thể
đo
theo
đơn
vị
cm.
- Ví dụ: 8 cm.
-
Đo
chiều
rộng
của
mặt
đáy
hình
chóp.
Bạn
nên
sử
dụng
đơn
vị
đo
lường
tương
tự
cho
chiều
rộng
để
duy
trì
tính
nhất
quán.
- Ví dụ: 18 cm.
-
Nhân
chiều
dài
với
chiều
rộng.
Bạn
sẽ
nhận
được
kết
quả
diện
tích
mặt
đáy
hình
chóp.
- Ví dụ: 8 cm x 18 cm = 144 c².
-
Đo
chiều
cao
của
hình
chóp.
Bạn
nên
nhớ
đo
theo
một
đường
thẳng
từ
đáy
đến
đỉnh
hình
chóp,
không
phải
là
đường
chéo
dọc
theo
một
trong
những
cạnh
dốc
của
nó.
Viết
con
số
này
ra
giấy.
- Ví dụ: 18 cm.
-
Lấy
diện
tích
mặt
đáy
nhân
cho
chiều
cao
hình
chóp.
Bạn
sẽ
có
được
kết
quả
ba
chiều,
hay
còn
gọi
là
kết
quả
tính
theo
khối.
- Ví dụ: 144 cm² x 18 cm = 2592 cm³.
-
Chia
con
số
này
cho
3.
Vì
chiều
dài
nhân
chiều
rộng
nhân
chiều
cao
sẽ
cung
cấp
cho
bạn
thể
tích
hình
khối,
chứ
không
phải
hình
chóp,
bạn
cần
phải
điều
chỉnh
kết
quả
này
để
tìm
thể
tích
của
hình
chóp.
Để
thực
hiện,
bạn
nên
chia
nó
cho
3.
Phương
pháp
này
được
áp
dụng
cho
mọi
loại
hình
chóp.[[.
- Ví dụ: 2592 cm³ / 3 = 864 cm³.
-
Chuyển
đổi
đơn
vị
khối
nếu
cần.
Để
chuyển
đổi
cm³
sang
m³,
bạn
lấy
kết
quả
chia
cho
1000000.
- Ví dụ: 864 cm³ / 1000000 = 0,000864 m³.
Lời khuyên[sửa]
- Cần để ý đơn vị đo các cạch có nhất quán hay không, nếu không, bạn cần phải đổi các số đo về cùng một đơn vị.
- Ý tưởng cơ bản của việc tính toán không gian ba chiều là tìm diện tính của mặt đáy và nhân nó cho chiều cao để thêm vào chiều thứ ba. Tất nhiên, điều này sẽ khá phức tạp đối với mặt đáy có hình dạng không đều (ví dụ: hình tròn, hình tam giác) hoặc sở hữu các cạnh dốc (ví dụ: hình chóp, hình nón).
- Khi chuyển đổi cm khối sang mét khối, bạn lấy số đo cm chia cho 1000000, khi đổi từ mét khối sang centimet khối, lấy số đo nhân với 1000000.
Những thứ bạn cần[sửa]
- Thiết bị đo đạc hoặc thước
- Bút bi
- Giấy
- Máy tính