Tính thể tích
Thể tích của một hình là giá trị cho biết hình đó chiếm bao nhiêu phần trong không gian ba chiều.[1] Bạn cũng có thể tưởng tượng thể tích của một hình là lượng nước (hoặc không khí, hoặc cát, v.v.) mà hình đó có thể chứa khi được làm đầy bằng các vật thể trên. Đơn vị phổ biến của thể tích bao gồm centimet khối (cm3), mét khối (m3), inch khối (in3), và feet khối (ft3).[2] Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách tính thể tích của 6 hình khối ba chiều thường gặp trong các bài kiểm tra toán, bao gồm hình lập phương, hình hộp chữ nhật, hình trụ, hình chóp, hình nón và hình cầu. Bạn có thể thấy rằng các công thức tính thể tích có những phần giống nhau và bạn có thể căn cứ vào đó để ghi nhớ. Hãy theo các bước sau để xem bạn có nhận ra các điểm chung đó không nhé!
Mục lục
Các bước[sửa]
Tính Thể tích Hình lập phương[sửa]
-
Nhận
biết
hình
lập
phương.
Hình
lập
phương
là
một
hình
khối
ba
chiều
có
6
mặt
là
hình
vuông.[3]
Nói
cách
khác,
đây
là
một
hình
hộp
có
tất
cả
các
cạnh
bằng
nhau.
- Một viên xúc xắc 6 mặt là một ví dụ về hình lập phương mà bạn có thể tìm thấy tại nhà. Viên đường nén hay các khối học chữ của trẻ em cũng thường có hình lập phương.
-
Công
thức
tính
thể
tích
hình
lập
phương.
Vì
tất
cả
các
cạnh
của
hình
lập
phương
đều
bằng
nhau
nên
công
thức
tính
thể
tích
hình
lập
phương
cũng
rất
đơn
giản.
Đó
là:
V
=
s3
với
V
là
thể
tích,
s
là
cạnh
của
hình
lập
phương.
- Để tìm s3, bạn chỉ cần nhân s với chính nó 3 lần, tức là: s3 = s * s * s
-
Tìm
chiều
dài
của
một
cạnh
hình
lập
phương.
Tùy
từng
trường
hợp
mà
đề
bài
có
thể
cho
sẵn
giá
trị
này,
hoặc
bạn
có
thể
phải
tự
đo
cạnh
của
hình
lập
phương
bằng
thước.
Vì
đây
là
hình
lập
phương,
tức
là
tất
cả
các
cạnh
đều
bằng
nhau,
nên
bạn
chỉ
cần
đo
một
cạnh
bất
kỳ.
- Nếu bạn không chắc chắn 100% rằng hình khối bạn đang đo là hình lập phương, hãy đo tất cả các cạnh và xem các giá trị có bằng nhau không. Nếu không bằng nhau, bạn cần áp dụng cách tính thể tích hình hộp chữ nhật sẽ được nêu ở phần tiếp theo.
- Thay chiều dài đo được vào công thức V = s3 và tính. Ví dụ, nếu cạnh của hình lập phương là 5 inches, ta sẽ có: V = (5 in)3. 5 in * 5 in * 5 in = 125 in3, đây chính là thể tích của hình lập phương.
- Cần đảm bảo rằng bạn viết đơn vị đo theo khối (mũ 3 của đơn vị đo). Trong ví dụ trên, cạnh của hình lập phương được đo bằng inch, do đó thể tích sẽ có đơn vị là inch khối. Nếu cạnh của hình lập phương là 3 cm, thể tích của hình lập phương sẽ là V = (3 cm)3, hoặc V = 27 cm3.
Tính Thể tích Hình hộp chữ nhật[sửa]
-
Nhận
biết
hình
hộp
chữ
nhật.
Một
hình
hộp
chữ
nhật,
hay
còn
gọi
là
lăng
kính
chữ
nhật,
là
một
hình
khối
ba
chiều
với
6
mặt
đều
là
hình
chữ
nhật.[4]
Nói
cách
khác,
một
hình
hộp
chữ
nhật
đơn
giản
là
một
hình
chữ
nhật
3
chiều,
hay
một
hình
hộp.
- Hình lập phương chính là một dạng đặc biệt của hình hộp chữ nhật với các cạnh của hình hộp chữ nhật bằng nhau.
- Xác định công thức. Công thức để tính thể tích hình hộp chữ nhật là: Thể tích = chiều dài (kí hiệu là: l) * chiều rộng (kí hiệu là: w) * chiều cao (kí hiệu là: h), hay V = lwh. [5]
-
Tìm
chiều
dài
của
hình
hộp
chữ
nhật.
Chiều
dài
chính
là
cạnh
dài
nhất
của
mặt
thuộc
hình
hộp
mà
mặt
đó
nằm
song
song
với
mặt
phẳng
đặt
hình
đó.
Chiều
dài
có
thể
được
chỉ
rõ
trong
giản
đồ,
đề
bài
hoặc
bạn
phải
dùng
thước
để
đo.
- Ví dụ, chiều dài của hình hộp chữ nhật là 4 inches, vậy l= 4 in.
- Tuy nhiên bạn không cần quá bận tâm đến việc xác định đâu là chiều dài, đâu là chiều rộng, đâu là chiều cao. Khi bạn đo kích thước các cạnh của hình hộp chữ nhật và bạn có được 3 giá trị khác nhau, thì kết quả tính toán cuối cùng sẽ giống nhau dù cho bạn sắp xếp các phần tử như thế nào.
-
Tìm
chiều
rộng
của
hình
hộp
chữ
nhật.
Chiều
rộng
của
hình
hộp
chữ
nhật
là
cạnh
còn
lại
(chính
là
cạnh
ngắn
hơn)
của
mặt
song
song
với
mặt
phẳng
đặt
hình
hộp
đó.
Bạn
có
thể
xác
định
giá
trị
này
bằng
cách
xem
biểu
đồ,
nếu
có,
hoặc
sử
dụng
thước
để
đo.
- Ví dụ: Chiều rộng của hình hộp chữ nhật là 3 inches, vậy w = 3 in.
- Nếu bạn đo cạnh của hình hộp chữ nhật bằng thước kẻ hoặc thước dây, hãy nhớ sử dụng cùng một đơn vị đo cho tất cả các phép đo. Đừng đo một cạnh theo inch và cạnh khác lại theo centimet; tất cả các phép đo cần có chung một đơn vị đo!
-
Tìm
chiều
cao
của
hình
hộp
chữ
nhật.
Chiều
cao
là
khoảng
cách
từ
mặt
phẳng
đặt
hình
đó
(mặt
đáy)
tới
mặt
trên
của
hình
hộp
chữ
nhật.
Bạn
có
thể
dựa
vào
biểu
đồ
đã
cho,
hoặc
dùng
thước
để
xác
định
giá
trị
này.
- Ví dụ: Chiều cao của hình hộp chữ nhật là 6 inches, vậy h = 6 in.
-
Thay
các
giá
trị
đã
tìm
được
vào
công
thức
tính
thể
tích
hình
hộp
chữ
nhật:
V
=
lwh.
- Từ các ví dụ trên, ta có: l = 4 in, w = 3 in, h = 6 in. Vậy, V = 4 * 3 * 6, hay 72.
-
Cần
đảm
bảo
bạn
trả
lời
kết
quả
theo
khối
(mũ
3
của
đơn
vị
đo).
Vì
các
cạnh
của
hình
hộp
được
đo
bằng
inch,
do
đó
thể
tích
của
hình
hộp
chữ
nhật
này
cần
được
viết
là
72
in3.
- Nếu giá trị của chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật là: l = 2 cm, w = 4 cm, và h = 8 cm, thì thể tích sẽ là: 2 cm * 4 cm * 8 cm, hoặc 64 cm3.
Tính Thể tích Hình trụ tròn[sửa]
-
Nhận
biết
hình
trụ.
Hình
trụ
là
một
hình
khối
không
gian
có
hai
đáy
phẳng
là
hai
hình
tròn
giống
nhau
và
một
mặt
cong
nối
liền
hai
đáy.[6]
- Một quả pin AA hay pin AAA thường có hình trụ tròn.
-
Công
thức
tính
thể
tích
hình
trụ
tròn.
Để
tính
thể
tích
hình
trụ
tròn,
bạn
cần
biết
chiều
cao
của
hình
đó
và
đường
kính
mặt
đáy
(hay
khoảng
cách
từ
tâm
tới
cạnh
của
hình
tròn).
Công
thức
để
tính
thể
tích
hình
trụ
tròn
như
sau:
V
=
πr2h
với
V
là
Thể
tích,
r
là
bán
kính
của
mặt
đáy,
h
là
chiều
cao
của
hình
trụ,
và
π
là
hằng
số
pi.
- Trong một số câu hỏi hình học, câu trả lời có thể được đưa dưới dạng tỉ số của pi, nhưng trong phần lớn các trường hợp, ta có thể làm tròn và lấy giá trị của pi là 3,14. Hãy hỏi giáo viên của bạn xem bạn nên dùng dạng nào.
- Công thức để tính thể tích hình trụ tròn rất giống với công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật: nhân chiều cao (h) với diện tích đáy. Đối với hình hộp chữ nhật, diện tích đáy là l * w, đối với hình trụ tròn, diện tích mặt đáy hình tròn bán kính r là πr2.
- Tìm bán kính của mặt đáy. Nếu giá trị này được ghi trong giản đồ, bạn có thể sử dụng luôn. Nếu đề bài cho đường kính (thường kí hiệu là d) của mặt đáy, bạn chỉ cần chia giá trị này cho 2 là sẽ được bán kính (vì d = 2r).
-
Tiến
hành
đo
hình
trụ
để
tìm
bán
kính
mặt
đáy.
Cần
chú
ý
rằng
để
có
được
một
thông
số
chính
xác
nào
đó
của
một
hình
tròn
đòi
hỏi
sự
khéo
léo
của
bạn.
Cách
đầu
tiên
bạn
có
thể
sử
dụng
đó
là
tìm
và
đo
phần
rộng
nhất
của
mặt
đáy
của
hình
trụ
tròn
và
chia
giá
trị
đó
cho
2
để
được
bán
kính.
- Một cách khác để tính bán kính là đo chu vi của mặt đáy (độ dài đường viền của hình tròn) với thước dây hoặc một đoạn dây mà bạn có thể đánh dấu, sau đó đo lại với thước kẻ. Khi có được chu vi, bạn áp dụng công thức sau: C (Chu vi) = 2πr. Chia chu vi cho 2π (hay 6,28) và bạn sẽ tìm được giá trị của bán kính.
- Ví dụ, nếu chu vi bạn đo được là 8 inches, bán kính sẽ là 1,27 in.
- Nếu bạn muốn tìm được giá trị thực sự chính xác của chu vi, bạn có thể áp dụng và so sánh kết quả có được từ hai phương pháp trên, nếu kết quả có sự sai lệch đáng kể, hãy kiểm tra lại. Phương pháp tính theo chu vi thường sẽ cho kết quả chính xác hơn.
-
Tính
diện
tích
mặt
đáy
của
hình
trụ
tròn.
Thế
giá
trị
của
bán
kính
vào
công
thức
πr2.
Sau
đó
nhân
bán
kính
với
chính
nó
một
lần
nữa,
lấy
kết
quả
thu
được
nhân
với
π.
Ví
dụ:
- Nếu bán kính của hình tròn là 4 inches (tương đương 10,16 cm), diện tích của mặt đáy sẽ là A = π42.
- 42 = 4 * 4, hay 16. 16 * π (3.14) = 50.24 in2
- Nếu biết đường kính của mặt đáy, hãy nhớ công thức: d = 2r. Bạn chỉ cần lấy giá trị của đường kính chia cho 2 là được giá trị của bán kính.
- Tìm chiều cao của hình trụ tròn. Chiều cao của hình trụ tròn chính là khoảng cách giữa hai mặt đáy. Hãy tìm kí hiệu chiều cao (thường là h) trên giản đồ hoặc dùng thước để đo trực tiếp.
-
Nhân
diện
tích
mặt
đáy
với
chiều
cao
để
được
thể
tích.
Hoặc
bạn
có
thể
làm
tắt
bằng
cách
thay
giá
trị
bán
kính
mặt
đáy
và
chiều
cao
hình
trụ
tròn
vào
công
thức
V
=
πr2h.
Với
ví
dụ
nêu
trên,
bán
kính
mặt
đáy
là
4
inches
và
chiều
cao
là
10
inches:
- V = π4210
- π42 = 50,24
- 50,24 * 10 = 502,4
- V = 502,4
- Kết quả tính toán cần được biểu thị theo khối (mũ 3 của đơn vị đo). Hình trụ tròn trong ví dụ trên được đo theo đơn vị inches, vậy thể tích của hình trụ tròn này có đơn vị là inch mũ 3: V = 502.4in3. Nếu hình trụ tròn của bạn được đo theo đơn vị centimet, thể tích của hình đó cần được ghi theo đơn vị là centimet khối (cm3).
Tính Thể tích Hình chóp[sửa]
-
Nhận
diện
hình
chóp.
Một
hình
chóp
là
một
hình
khối
không
gian
có
đáy
là
một
đa
giác
và
các
mặt
bên
của
hình
chóp
giao
nhau
tại
một
điểm
gọi
là
đỉnh
của
hình
chóp.[7]
Một
hình
chóp
đa
giác
đều
là
một
hình
chóp
có
đáy
là
một
đa
giác
đều,
tức
là
tất
cả
các
cạnh
của
đa
giác
bằng
nhau
và
tất
cả
các
các
góc
của
đa
giác
cũng
bằng
nhau.[8]
- Chúng ta thường tưởng tượng ra hình chóp với đáy là hình vuông và các mặt của hình chóp giao nhau tại một điểm, nhưng mặt đáy của một hình chóp có thể có 5, 6 hoặc thậm chí 100 cạnh!
- Một hình chóp có đáy là hình tròn thì được gọi là hình nón, chúng ta sẽ nói về thể tích hình nón ở phần sau.
-
Công
thức
tính
thể
tích
hình
chóp
đa
giác
đều.
Công
thức
tính
thể
tích
hình
chóp
đa
giác
đều
là
V=1/3bh,
với
b
là
thể
tích
mặt
đáy
(đa
giác
đáy)
và
h
là
chiều
cao
của
hình
chóp,
cũng
chính
là
khoảng
cách
từ
đỉnh
của
hình
chóp
tới
mặt
đáy
của
nó).
- Công thức tính thể tích hình chóp đều cũng tương tự như trên, trong đó hình chiếu của đỉnh đa giác xuống mặt đáy chính là tâm của mặt đáy, và với hình chóp xiên thì hình chiếu của đỉnh xuống mặt đáy không phải là tâm của đáy.
-
Tính
diện
tích
mặt
đáy.
Công
thức
tính
diện
tích
mặt
đáy
phụ
thuộc
vào
số
cạnh
của
đa
giác
tạo
thành
mặt
đáy.
Đối
với
hình
chóp
trong
giản
đồ
mà
ta
có
ở
đây,
mặt
đáy
là
hình
vuông
với
các
cạnh
có
kích
thước
là
6
inches.
Ta
có
công
thức
tính
diện
tích
hình
vuông
là
A
=
s2,
với
s
là
chiều
dài
cạnh
hình
vuông.
Vậy
với
hình
chóp
này,
diện
tích
của
mặt
đáy
là
(6
in)
2,
hay
36
in2.
- Công thức tính thể tích hình chóp có đáy là hình tam giác là: A = 1/2bh, với b là diện tích đáy và h là chiều cao.
- Ta có thể tính được diện tích của bất cứ đa giác nào bằng cách áp dụng công thức A = 1/2pa, với A là diện tích, p là chu vi và a là trung đoạn, trung đoạn chính là khoảng cách từ tâm của của đa giác tới trung điểm của một cạnh bất kỳ. Công thức này nằm ngoài mục đích của bài này, nhưng bạn có thể xem thêm cách tính diện tích của một đa giác để biết rõ hơn về cách áp dụng công thức trên.
- Tìm chiều cao của hình chóp. Trong hầu hết các trường hợp, giá trị này sẽ được cho theo giản đồ. Với ví dụ mà chúng ta đang xét, chiều cao của hình chóp là 10 inches. Image:Calculate Volume Step 30.jpg|center]]
-
Nhân
diện
tích
của
mặt
đáy
với
chiều
cao,
sau
đó
chia
kết
quả
thu
được
cho
3.
Ta
có
công
thức
tính
thể
tích
hình
chóp
là
V=1/3bh.
Với
hình
chóp
mà
ta
đang
lấy
làm
ví
dụ,
diện
tích
đáy
là
36
và
chiều
cao
là
10,
vậy
thể
tích
là:
36
*
10
*
1/3,
hay
120.
- Nếu ta có một hình chóp khác với mặt đáy là hình ngũ giác có diện tích là 26, chiều cao là 8, thể tích của hình chóp này sẽ là 1/3 * 26 * 8 = 69.33.
- Cần nhớ biểu thị kết quả tính được theo khối (mũ 3 của đơn vị đo). Hình chóp mà chúng ta đang xét có kích thước được đo bằng inch, vì thế thể thích của hình chóp sẽ có đơn vị là inch khối, 120 in3. Nếu hình chóp có các kích thước được biểu thị theo đơn vị là mét, thể tích hình chóp sẽ có đơn vị là m3.
Tính Thể tích Hình nón[sửa]
-
Các
đặc
điểm
của
hình
nón.
Hình
nón
là
một
hình
khối
không
gian
ba
chiều
có
mặt
đáy
là
hình
tròn
và
một
đỉnh
duy
nhất.
Bạn
có
thể
tưởng
tượng
hình
nón
là
một
hình
chóp
có
đáy
là
hình
tròn.[9]
- Nếu hình chiếu của đỉnh xuống mặt đáy của hình nón trùng với tâm của mặt đáy, ta gọi đó là “hình nón đều”. Ngược lại ta gọi đó là “hình nón xiên”. Tuy nhiên công thức tính thể tích của cả hai dạng hình nón này là giống nhau.
-
Công
thức
tính
thể
tích
hình
nón.
V
=
1/3πr2h
là
công
thức
tính
thể
tích
một
hình
nón
bất
kỳ,
trong
đó
r
là
bán
kính
mặt
đáy,
h
là
chiều
cao
của
hình
nón
và
π
là
hằng
số
pi,
ta
có
thể
làm
tròn
và
lấy
giá
trị
của
π
là
3,14.
- Trong công thức trên, πr2 chính là diện tích của mặt đáy. Từ đó ta có thể thấy rằng công thức tính thể tích hình nón chính là 1/3bh, cũng chính là công thức tính thể tích hình chóp mà ta đã xét ở trên.
-
Tính
diện
tích
mặt
đáy
của
hình
nón.
Để
tính
được
giá
trị
này,
ta
cần
biết
bán
kính
của
mặt
đáy,
giá
trị
này
có
thể
được
đưa
ra
trong
giản
đồ.
Nếu
đề
bài
cho
đường
kính
thay
vì
bán
kính,
bạn
chỉ
cần
chia
đường
kính
cho
2
vì
đường
kính
có
giá
trị
gấp
2
lần
bán
kính.
Sau
đó
thay
giá
trị
bán
kính
tìm
được
vào
công
thức
tính
diện
tích
hình
tròn
A
=
πr2.
- Với ví dụ đưa ra trong giản đồ, bán kính mặt đáy của hình nón là 3 inches. Thay giá trị này vào công thức, ta có: A = π32.
- 32 = 3 *3, hay 9, vậy A = 9π.
- A = 28.27 in2
- Tìm chiều cao của hình nón. Chiều cao của hình nón là khoảng cách giữa đỉnh của hình nón và mặt đáy của nó. Trong ví dụ ta đang xét, chiều cao của hình nón là 5 inches.
- Nhân diện tích mặt đáy với chiều cao của hình nón. Ở ví dụ này, diện tích của hình nón là 28,27 in2 và chiều cao là 5 in, vậy bh = 28,27 * 5 = 141,35.
-
Để
tính
thể
tích
hình
nón,
ta
lấy
giá
trị
thu
được
ở
phép
tính
trên
nhân
với
1/3
(hoặc
chia
cho
3).
Ở
bước
trên,
chúng
ta
đã
tính
thể
tích
của
hình
trụ
có
thể
tạo
thành
nếu
mặt
bên
của
hình
nón
được
mở
rộng
và
tạo
thành
một
mặt
đáy
khác
thay
vì
chụm
lại
tại
một
điểm.
Chia
giá
trị
thu
được
ở
bước
trên
cho
3
ta
sẽ
có
được
thể
tính
của
hình
nón
mà
ta
đang
xét.
- Vậy, trong ví dụ này, thể tích của hình nón là 141,35 * 1/3 = 47,12.
- Ta có thể rút gọn các bước tính lại và được 1/3π325 = 47,12
- Đừng quên ghi đơn vị của thể tích theo dạng inch khối hay mét khối, v.v. Trong ví dụ ở trên, các giá trị được tính theo inch, vậy nên thể tích cần được ghi là 47.12 in3.
Tính Thể tích Hình cầu[sửa]
- Nhận biết hình cầu. Hình cầu là một vật thể không gian tròn hoàn toàn với khoảng cách từ một điểm bất kỳ trên mặt cầu tới tâm của hình cầu là một số không đổi. Nói cách khác, hình cầu là hình quả bóng.[10]
- Công thức tính thể tích hình cầu. Công thức tính thể tích hình cầu là V = 4/3πr3 (bằng chữ: “bốn lần pi chia 3 nhân với r mũ 3”) với r là bán kính của hình cầu, π là hằng số pi (3.14).[11]
- Tìm bán kính của hình cầu. Nếu bán kính được cho trước trong giản đồ, việc tìm bán kính chỉ là xem nó được đánh dấu ở đâu. Nếu đề bài cho đường kính, ta tìm bán kính bằng cách chia đôi đường kính. Ví dụ, bán kính của hình cầu trong giản đồ cho ở đây là 3 inches.
-
Đo
bán
kính
nếu
chưa
biết
giá
trị
này.
Nếu
bạn
cần
phải
đo
một
hình
cầu
(như
bóng
tennis
chẳng
hạn)
để
tìm
bán
kính,
đầu
tiên
hãy
tìm
một
đoạn
dây
đủ
dài
để
cuốn
quanh
hình
cầu
đó.
Sau
đó
dùng
đoạn
dây
này
cuốn
quanh
hình
cầu
tại
phần
rộng
nhất
và
đánh
dấu
giao
điểm
của
đoạn
dây.
Dùng
thước
kẻ
để
đo
đoạn
dây
ta
sẽ
có
được
chu
vi.
Chia
giá
trị
này
cho
2π,
hoặc
6,28,
để
được
bán
kính
của
hình
cầu.
- Ví dụ, nếu bạn đo một quả bóng và có được chu vi của quả bóng là 18 inches, lấy số đó chia cho 6,28 và ta tìm được giá trị của bán kính là 2,87 in.
- Đo một hình cầu có thể cần sự khéo léo của bạn, vì vậy để có được kết quả chính xác nhất có thể, bạn nên đo lặp lại 3 lần sau đó lấy giá trị trung bình (cộng giá trị thu được sau 3 lần đo lại và sau đó chia cho 3).
- Ví dụ, nếu chu vi bạn đo được sau 3 lần đo là 18 inches, 17,75 inches, và 18,2 inches, bạn hãy cộng các giá trị này lại (18 + 17,5 + 18,2 = 53,95) và chia tổng tìm được cho 3 (53,95/3 = 17,98). Hãy dùng giá trị này để tính toán thể tích.
- Mũ 3 bán kính đã có để được r3. Mũ 3 bán kính chính là nhân bán kính với chính nó 3 lần, vậy r3 = r * r * r. Trong ví dụ mà ta đang xét, r = 3, vậy r3 = 3 * 3 * 3, hay bằng 27.
- Nhân kết quả tìm được với 4/3. Bạn có thể sử dụng máy tính, hoặc nhân bằng tay sau đó rút gọn phân số tìm được. Trong ví dụ mà ta đang xét, nhân 27 với 4/3 ta được 108/3, rút gọn phân số này ta được 36.
-
Lấy
kết
quả
phép
nhân
ở
bước
trên
nhân
tiếp
với
π
để
tính
thể
tích
hình
cầu.
Bước
cuối
cùng
trong
quá
trình
tính
thể
tích
hình
cầu
là
nhân
kết
quả
thu
được
ở
bước
trên
với
π.
Làm
tròn
giá
trị
của
π
tới
2
số
sau
dấu
phẩy,
giá
trị
này
thường
được
chấp
nhận
trong
hầu
hết
các
đề
toán
(trừ
khi
giáo
viên
của
bạn
yêu
cầu
khác),
vậy
nhân
với
3,14
và
bạn
sẽ
được
thể
tích
hình
cầu.
- Trong ví dụ đang xét, 36 * 3,14 = 113,04.
- Ghi kết quả thu được theo đơn vị khối. Vì trong ví dụ đang xét ta có bán kính của hình cầu được tính theo inch, vì vậy kết quả của chúng ta là V = 113.04 inch khối (113.04 in3).
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.mathsisfun.com/definitions/volume.html
- ↑ http://www.mathsisfun.com/measure/us-standard-volume.html
- ↑ https://www.mathsisfun.com/definitions/cube.html
- ↑ http://www.algebralab.org/lessons/lesson.aspx?file=Geometry_3Dprisms.xml
- ↑ http://www.studyzone.org/mtestprep/math8/g/rectvolumel.cfm
- ↑ https://www.mathsisfun.com/definitions/cylinder.html
- ↑ http://www.mathwords.com/p/pyramid.htm
- ↑ http://www.mathwords.com/r/regular_pyramid.htm
- ↑ http://www.mathopenref.com/cone.html
- ↑ https://www.mathsisfun.com/definitions/sphere.html
- ↑ http://www.aaamath.com/exp79_x8.htm