Thảo luận:Lecture:Sinh học Đại cương MIT 7.013/Chapter 10

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Thảo luận theo luồng[sửa]

Các bạn nên tham gia tất cả các luồng thảo luận dưới đây không phân biệt nhóm học. Nếu bạn cảm thấy luồng nào có thông tin thú vị thì có thể post lên SHVN để có nhiều người tham gia hơn.

Lưu ý bạn cần ký tên (bằng cách viết 4 lần dấu ~) sau mỗi ý kiến của mình.

Luồng 1[sửa]

A new student of genetics suspects that a particular recessive trait in fruit flies (dumpy wings, which are somewhat smaller and more bell-shaped than the wild-type) is sex-linked. A single mating between a fly having dumpy wings (dp; female) and a fly with wild-type wings (Dp; male) produces 3 dumpy-winged females and 2 wild-type males.

On the basis of these data, is the trait sex-linked or autosomal? What were the genotypes of the parents? Explain how these conclusions can be reached on the basis of so few data.

Em tạm dịch câu hỏi thế này:

một mối quan tâm mới của di truyền học nghi ngờ một tính trạng lặng ở rồi dấm là di truyền liên kết với dới tính(tính trạng cánh ngắn). tiến hành cho đem lai dũa một cặp ruồi cái cánh ngắn với một con ruồi đực hoang dại. Thấy răng ở thế hệ con có 3 ruồi hoang dại cánh cái cánh ngắn và 2 ruồi hoang dại dực cánh bình thường .

Băng việc phân tích số liệu cơ bản này, cho biết đây là tính trạng di truyền liên kết với giới tính hay không liên kết với giới tính? kiểu gen của bố mẹ là gì? hãy giải thích tại sao kết quả này lại là nền tảng khi phân tích các số liệu.( chắc phải chiều em mới trả lời được )Kinhong d 20:34, ngày 21 tháng 4 năm 2006 (CDT)


trả lời:


Luồng 2[sửa]

The sex of fishes is determined by the same X-Y system as in humans. An allele of one locus on the Y chromosome of the fish Lebistes causes a pigmented spot to appear on the dorsal fin. A male fish that has a spotted dorsal fin is mated with a female fish that has an unspotted fin. Describe the phenotypes of the F1 and the F2 generations from this cross.

Giống như ở người, giới tính ở các loài cá được xác định bằng hệ thống hai nhiễm sắc thể X & Y. Một alen của một locus thuộc nhiễm sắc thể Y của loài cá Lebistes quy định tính trạng đốm ở vây lưng. Một con cá đực có đốm ở vây lưng được lai với một con cá cái không có đốm. Hãy miêu tả kiểu hình của thế hệ F1 và F2 sinh ra từ phép lai này?


theo đề bài ta thấy gen là cho vây cá có đốm là gen liên kết với giới tính nằm trên NST Y do đó

gọi tính trạng có đốm ở vây la do gen a Quy định gen này chỉ năm trên Y. tính trạng có đốm là trội so với tính trạng không có đốm.

cá đực có đốm sẽ mang kiểu gen là XYa

cá cái không đốm màng kiểu gen là XX

Ta có sơ đồ lai như sau:

P: XYa x XX

G: X, Ya X f1: 1XX: 1XYa

kiểu hình: một con vây đốm: 1 con vây đốm

ta thấy sơ đồ lai ở thể hệ f2 lặp lại giống f1 do đó tỉ lệ phân li kiểu hình cũng là 1:1Kinhong d 02:43, ngày 19 tháng 4 năm 2006 (CDT)


Mời các ý kiến khác


1. tính trạng có đốm là trội thì phải là A => con đực có đốm có kiểu gen là XYA

2. nếu theo ý kiến trên tính trạng có đốm do gen a quy định chỉ nằm trên nhiếm sắc thể Y thì nó phải là tính trạng lặn và không có gen tương ứng trên nhiễm sắc thể X nên tính trạng này được biểu hiện.khi đó kiểu gen của con đực là XYa. Con cái là XX

Vũ Thị Thu Hằng 06:51, ngày 29 tháng 4 năm 2006 (CDT)

Luồng 3[sửa]

In Drosophila melanogaster, the recessive allele p, when homozygous, determines pink eyes. Pp or PP results in wildtype eye color. Another gene, on another chromosome, has a recessive allele, sw, that produces short wings when homozygous.

Consider a cross between females of genotype PPSwSw and males of genotype ppswsw. Describe the phenotypes and genotypes of the F1 generation and of the F2 generation produced by allowing the F1 progeny to mate with one another.

Consider the following cross of Drosophila melanogaster (alleles as above described): Males with genotype Ppswsw are crossed with females of genotype ppSwsw. Describe the phenotypes and genotypes of the F1 generation.

Luồng 4[sửa]

On the same chromosome of Drosophila melanogaster that carries the p (pink eyes) locus, there is another locus that affects the wings. Homozygous recessives, byby, have blistery wings, while the dominant allele By produces wild-type wings. The P and By loci are very close together on the chromosome; that is, the two loci are tightly linked. In answering these questions, assume that no crossing over occurs.

a. For the cross PPByBy × ppbyby, give the phenotypes and genotypes of the F1 and of the F2 generations produced by interbreeding of the F1 progeny.
b. For the cross PPbyby × ppByBy, give the phenotypes and genotypes of the F1 and of the F2 generations.
c. For the cross of Question 7b, what further phenotype(s) would appear in the F2 generation if crossing over occurred?
d. Draw a nucleus undergoing meiosis, at the stage in which the crossing over (Question 7c) occurred. In which generation (P, F1, or F2) did this crossing over take place

Luồng 5[sửa]

Color blindness is a recessive trait. Two people with normal vision have two sons, one color-blind and one with normal vision. If the couple also has daughters, what proportion of them will have normal vision? Explain.

Bệnh mù màu là một tính trạng lặn. Một cặp vợ chồng thị lực bình thường có hai người con trai, một người mắc bệnh mù màu còn người kia thì bình thường. Nếu hai người này sinh những đứa con gái thì tỉ lệ mắc bệnh mù màu này sẽ như thế nào? giải thích.


Theo em do hai đứa con trai của hai người có kiểu hình là một mắt mù màu và một mắt bình thường nên từ đó có thể suy ra tính trạng về màu mắt là tính trạng di truyền không liên kết với giới tính. Hai bố mẹ có mát đều bình thường sinh ra thế hệ con cái có cả kiểu mắt có màu do đó ta có thể suy ra tính trạng mắt có màu là tính trạng lặn và chỉ biểu hiện kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử. Nên có thể suy ra tỷ lệ kiểu hình nếu hai ngừoi này sinh ra là những người con gái thì tỉ lệ phân li cũng sẽ là 1:1 .Kinhong d 08:42, ngày 18 tháng 4 năm 2006 (CDT)



  • Bệnh mù màu do 1 gen qui định ( do có tỉ lệ thế hệ F1 là 50%:50% không phải là 75% và 25%)

Qui đinh:

S : không bị bệnh mù màu

m : bệnh mù màu

  • Tì lệ thế hệ F1 là 50%không mắc bệnh (Sm hay SS), 50% mắc bệnh mù màu(mm)

Ta có thể nói rằng bố hay mẹ phải có kiểu gen dị hợp tử : Sm

  • Nếu thế hệ F1 là 1 trai mắc bệnh và 1 trai không mắc bệnh, như vậy nguời con trai mắc bệnh sẽ nhận m từ mẹ, không thể từ bố vì bố mẹ bình thường , và bệnh mù màu là 1 tính trạng lặn như trong câu hỏi đặt ra.

P  : XSXm x XSY

F1 : XSY , XmY

  • Nếu thế hệ F1 là hai gái thì hainguời con gái không mắc bệnh mù màu , do :

P  : XSXm x XSY

F1 : XSXS , XSXm

Phương 17:44, ngày 18 tháng 4 năm 2006 (CDT)


thứ nhất vì bệnh mụ màu là tính trạng lặn nên nó chỉ biểu hiện khi ở trạng thái đồng hợp

giả sử gọi kiểu gen quy định các tính trạng mắt là S và s

-dứa con trai bị mù màu phải có kiểu gen là ss một lấy từ bố và một từ mẹ -dứa con trai không bị bệnh có kiểu gen là Ss hoặc SS

nếu là Ss thì một gen s lấy từ bố hoặc mẹ suy ra mọt trong hai bố mẹ sẽ có kiểu gen là ss (bị bệnh ) loại vậy con trai không bị bệnh có kiểu gen là SS MỘT lấy từ bố và một từ mẹ

- kiểu gen của bố mẹ là dị hợp tử là Ss ta có sơ đồ lai sau

P: Ss (bố) x Ss (mẹ)

G: S,s - S,s

F1:1Ss: 1SS:1ss

-tỉ lệ kiểu hình là 2:1

-nghĩa là cặp vợ chồng này sẽ sinh ra những đữa con vói tỉ lệ kiểu hình là 2 người không bị bệnh : 1 người bị bệnh với cả con trai và con gái vì gen này là gen không liên kết với giới tính.

gen này không thể là gen liên kết với giới tính do

nếu là gen liên kết với giới tính thì người bố không bị bệnh chắc chắn phải mang gen bị bênh s trên Y Do có mọt người con trai bị bệnh. do đó kiểu gen bố là XSYs

con trai không bị bệnh phải có gen là XSYs con trái bị bênh có kiểu gen là XsYs ....gen S,s có cả ở mẹ trên X nên tính trạng này là di truyền không liên kết với giới tính.

Em học di truyền củ chuối lắm mọi người góp ý nhé đừng có im lặngKinhong d 23:09, ngày 20 tháng 4 năm 2006 (CDT)

==> câu trả lời thứ 2 của em rất tệ. Phải xem lại kiến thức di truyền học Mendel thôi. Cao Xuân Hiếu 02:00, ngày 22 tháng 4 năm 2006 (CDT)


Có ý kiến nào khác không?

--> vậy là câu trả lời vẫn chưa chính xác ??? ---> cách lập luận chưa chặt và có chỗ chưa chuẩn. Thử phản biện lại xem.


1. bệnh mù màu vẫn có thể nằm trên nhiễm sắc thể giới tính : alen s quy định bệnh mù màu nằm trên nhiễm sắc thể X không nằm trên nhiễm sắc thể Y

Khi đó bố bình thường có kiểu gen là XSY

mẹ bình thường có kiểu gen là XSXs

Kiểu gen của 1 con trai là XSY : bình thường

1 người còn lại là XsY :bị bệnh mù mầu

kiểu gen của 1 con gái là XSXS  :bình thường

1 con gái còn lại XSXs : bình thường

như vậy con gái không bị bệnh này.

Vũ Thị Thu Hằng 06:51, ngày 29 tháng 4 năm 2006 (CDT)

Luồng 6[sửa]

A mouse with an agouti coat is mated with an albino mouse of genotype aabb. Half of the offspring are albino, one-fourth are black, and one-fourth are agouti. What are the genotypes of the agouti parents and of the various kinds of offspring? (Hint: See the section on epistasis.)

Luồng 7[sửa]

The disease Leber’s optic neuropathy is caused by a mutation in a gene carried on mitochondrial DNA. What would be the result in their first child if a man with this disease married a woman who did not have the disease? What would be the result if the wife had the disease and the husband did not?

Hướng dẫn dịch thuật[sửa]

Nếu bạn (thành viên khóa học hoặc ko phải thành viên khóa học) tìm thấy lỗi dịch thuật do sai sót về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh ở trong bài dịch chương 10 thì xin hãy liệt kê xuống dưới đây theo mẫu sau:

Mức độ lỗi: Nặng, trung bình, nhẹ (theo quan điểm cá nhân của bạn)
Nguyên văn bản dịch: Copy nguyên văn phần chương 10 ở trang bên
Nguyên văn bản gốc: Xin viết lại bản tiếng Anh ở đây
Đề nghị sửa: dịch lại theo ý của bạn
Thảo luận: nêu điểm ngữ pháp mà người dịch đã mắc lỗi và cùng thảo luận với những thành viên khác cũng như tác giả.

Lỗi chính tả do không cẩn thận[sửa]

Mức độ lỗi: Nặng
Bản dịch: Rất nhiều lỗi chính tả, nhầm d/r/gi, nhầm nh/ngh. Lỗi dấu chấm câu. Lỗi không viết hoa đầu câu.
Thảo luận:Tôi đã sửa lại nhưng Dương khi dịch tiếp nên chú ý sửa lỗi này, cũng như sửa lại lỗi ở các bài viết khác.

Câu bắt đầu bởi That[sửa]

Mức độ lỗi: Trung bình
Bản dịch: Mendel có thể coi là người khám phá ra hiên tượng phân bào giảm nhiễm đầu tiên có thể tháy trong các thí nhiệm ông đã thưc hiện
Nguyên văn:That Mendel was able to make his discoveries before the discovery of meiosis was due in part to the methods of experimentation he used.
Sửa lại: Nhờ có cách xây dựng và thiết kế thí nghiệm đúng đắn mà Mendel có thể khám phá những cơ sở lý thuyết của mình trước cả khi người ta phát hiện ra cơ chế giảm phân.
Thảo luận:
  1. Đây là mệnh đề bắt đầu bởi That nên toàn bộ đoạn bắt đầu đến trước was due in là chủ ngữ. Chủ ngữ là 1 mệnh đề/câu
  2. before: khám phá của Mendel còn trước cả khi phát hiện ra cơ chế giảm phân
  3. Do cấu trúc ngữ pháp phức của tiếng Anh ==> cần phải đổi vị trí Chủ ngữ - Vị ngữ và thêm các liên từ để câu chuyển ngữ được lưu loát và người đọc k nhầm ý.

Cao Xuân Hiếu 03:11, ngày 22 tháng 4 năm 2006 (CDT)