Thiếu máu ở trẻ em
Mục lục
Đại cương[sửa]
Định nghĩa[sửa]
Thiếu máu là tình trạng giảm nồng độ huyết sắc tố trong một đơn vị thể tích máu gây nên tình trạng thiếu oxy.
Theo TCYTTG: Thiếu máu khi Hb giảm:
Trẻ 6 tháng - 6 tuổi: Hb < 110 g/L.
Trẻ 6 tuổi - 14 tuổi: Hb < 120 g/L.
Dịch tễ học[sửa]
Tần xuất trẻ bị thiếu máu là 32% trong các bệnh về máu. Tuổi có tần xuất cao là 0-5 tuổi: 53,73% so với nhóm 6-10 tuổi là 24,92% và 11-15 tuổi là: 21,33%.
Bênh thiếu máu thường gặp theo thứ tự là thiếu máu huyết tán 62%, thiếu máu dinh dưỡng nhiễm khuẩn 21%, thiếu máu suy tủy 16,4%.
Phân loại[sửa]
Phân loại theo nguyên nhân[sửa]
Thiếu máu do giảm sinh[sửa]
- Thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu.
+ Thiếu máu thiếu sắt.
+Thiếu máu do thiếu acid folic, vitamin B12.
+Thiếu máu do thiếu protein.
- Thiếu máu giảm sản và bất sản tủy:
+ Suy tủy xương mắc phải và bẩm sinh, bệnh Fanconi.
+ Giảm sinh nguyên hồng cầu đơn thuần.
+Thâm nhiễm tủy, bệnh Leucémie và các di căn khác vào tủy.
+ Một số nguyên nhân khác: suy thận mạn, thiểu năng tuyến giáp, bệnh collagen, nhiễm khuẩn mạn.
Thiếu máu do mất máu[sửa]
- Chảy máu cấp
+ Chấn thương.
+ Giãn tĩnh mạch thực quản.
+ Rối loạn quá trình cầm máu: giảm tiểu cầu, hémophilie, giảm tỷ prothrombin, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não - màng não.
- Chảy máu mạn tính:
+ Giun móc, loét dạ dày - tá tràng.
+ Trĩ, sa trực trực tràng, polype trực tràng, thoát vị cơ hoành.
Thiếu máu do tan máu[sửa]
- Tan máu do nguyên nhân tại hồng cầu.
+ Bệnh về Hb: α, β Thalassémie, HbE, HbS, HbC, HbD...
+ Bất thường màng hồng cầu: bệnh hồng cầu hình cầu.
+ Bệnh về enzyme hồng cầu: thiếu G6PD, thiếu Glutathion reductase, Pyruvate kinase...
- Tan máu do nguyên nhân ngoài hồng cầu
+ Tan máu miễn dịch: bất đồng nhóm máu mẹ - con ABO, Rh; tự miễn.
+ Nhiễm khuẩn: sốt rét, nhiễm khuẩn máu.
+ Nhiễm độc thuốc: Phenylhydrazin, thuốc sốt rét, hóa chất, nọc rắn...
+ Cường lách.
+ Hội chứng huyết tán tăng urê máu.
Phân loại thiếu máu theo kích thước hồng cầu[sửa]
Thiếu máu hồng cầu nhỏ[sửa]
- Thiếu máu dinh dưỡng, thiếu máu do mất máu mạn tính.
- Thiếu máu hồng cầu non sắt (sideroblastic).
- Thalassemia, ngộ độc chì, viêm nhiễm mạn tính, một số tan máu bẩm sinh do huyết cầu tố không ổn định.
Thiếu máu hồng cầu to[sửa]
- Có nguyên hồng cầu khổng lồ ở tủy.
+Thiếu vitamin B12, thiếu acid folic, Acid orotic niệu di truyền, thiếu máu đáp ứng với thiamin.
- Không có nguyên hồng cầu khổng lồ ở tủy.
+ Thiếu máu bất sản tủy, hội chứng Diamond-Blackfan, thiểu năng giáp, bệnh gan, thâm nhiễm tủy, thiếu máu loạn sinh hồng cầu.
Thiếu máu hồng cầu bình thường[sửa]
- Thiếu máu tan máu bẩm sinh: hồng cầu tố bất thường, thiếu hụt enzym hồng cầu, rối loạn màng hồng cầu.
- Thiếu máu tan máu mắc phải: miễn dịch, thiếu máu tan máu mao mạch, do nhiễm khuẩn cấp.
- Suy tủy, bệnh leucemia, bệnh ung thư di căn.
- Mất máu cấp.
- Cường lách.
- Bệnh thận mạn tính.
Phân loại thiếu máu theo khoãng phân bố hồng cầu (RDW) và thể tích hồng cầu (MCV)[sửa]
RDW = SD (độ lệch chuẩn) x 100% / MCV. Bình thường 11,5 – 15 % (Bessman)
RDW: Khoãng phân bố hồng cầu (Red blood cell distribution width)
Dựa vào thể tích hồng cầu và RDW, Bessman đã đưa ra cách phân loại thiếu máu như sau:
RDW | MCV nhỏ | MCV bình thường | MCV to |
---|---|---|---|
Bình thường | Alpha hay beta Thalassemia, dị hợp tử | Suy tủy | |
Cao | Thiếu sắt Hemoglobin H S-beta Thalassemia | Bệnh mạn tính Bệnh gan Nhiễm độc tủy do hóa chất trị liệu Bạch cầu kinh Thiếu nhiều yếu tố tạo máu Bệnh Hb SS, SC Xơ hóa tủy | Thiếu folat Thiếu vitamin B12 Thiếu máu tan máu miễn dịch |
MỘT SỐ THIẾU MÁU THƯỜNG GẶP[sửa]
NGUỒN
Giáo trình bộ môn nhi, Đại học Y Dược Huế