Trà
Nước trà (hay nước chè) là đồ uống phổ biến thứ hai trên thế giới (sau nước uống). Nó làm bằng cách ngâm lá, chồi, hay cành của cây chè (Camellia sinensis) vào nước sôi từ vài phút đến vài giờ. Lá trà có thể được ôxy hóa (ủ để lên men), sấy rang, phơi, hay pha thêm các loài thảo mộc khác như hoa, gia vị, hay trái cây khác trước khi chế vào nước sôi.
Trong phạm vi thức uống chế từ Camellia sinensis thì có bốn loại trà thật: Chè đen, Chè Ô Long, Chè xanh và Chè trắng.
Nước trà là nguồn caffein, theophylline và chất chống oxy hóa (antioxidant) tự nhiên và gần như không có mỡ, carbohydrate, hay protein. Nước trà có mùi thơm,vị hơi đắng và chát.
Trồng và thu hoạch[sửa]
Camellia sinensis là loài thực vật thường xanh mọc chủ yếu trong các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.[1] Nhiều giống cũng có thể thích nghi với khí hậu biển và được trồng đến tận phía bắc như Pembrokeshire ở Đảo Anh lục địa[2] và Washington ở Hoa Kỳ.[3]
Cây chè được nhân giống từ hạt và cắt; nó mất khoảng 4 đến 12 năm để cây ra hạt giống, và khoảng 3 năm trước khi một cây mới sẵn sàng cho thu hoạch.[1] Ngoài khu 8 hay vùng khí hậu ấm hơn, cây chè cần ít nhất 1270 mm lượng mưa mỗi năm và môi trường đất chua.[4] Nhiều cây chè chất lượng cao được trồng ở những độ cao lên đến Bản mẫu:Convert so với mực nước biển. Ở độ cao này, cây phát triển chậm hơn, chúng cho ra mùi vị đặc biệt hơn.[5]
Hai gióng thường được trồng là Camellia sinensis var. sinensis, được dùng làm trà ở Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản, và giống Camellia sinensis var. assamica, được dùng trong Pu-erh và trà Ấn Độ (không phải Darjeeling). Trong các giống thực vật này, có nhiều chủng và giống vô tính hiện đại. Kích thước lá là tiêu chuẩn chính trong việc phân loại cây chè, với 3 cách phân loại cơ bản là,[6] Assam, đặc trưng bởi lá lớn nhất; chè Trung Quốc, đặc trưng bởi lá nhỏ nhất; chè Campuchia, đặc trưng bởi lá có kích thước trung bình.
Cây chè lớn cao đến Bản mẫu:Convert nếu không bị tác động,[1] nhưng các loại cây trồng thường được tỉa cành để độ cao của chúng ngang với thắc lưng nhằm để tuốt (thu hoạch). Do vậy, khi tỉa thường xuyên và thân thấp thì có nhiều chồi non và làm tăng chất lựong chè.[7] Chỉ có 1-2 in phần lá trên cùng của cây được chọn để hái.[8] Một cây trưởng thành cho lá trong vòng 7 đến 15 ngày trong mùa phát triển.
Sản xuất[sửa]
Năm 2003, sản lượng chè trên thế giới hàng năm là 3,21 triệu tấn.[9] In 2010, world tea production reached over 4.52 million tonnes.[9] Nước sản xuất lớn nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Sri Lanka, và Thổ Nhĩ Kỳ.
Bảng dưới đây thể hiện sản lượng trà (tấn) theo các nước sản xuất nhiều nhất. Dữ liệu theo FAO của Liên Hiệp Quốc đến tháng 2 năm 2012.[9]
Hạng | Quốc gia[9] | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 |
---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | 1.274.984 | 1.375.780 | 1.467.467 | 1.640.310 |
2 | 22x20px Ấn Độ | 987.000 | 972.700 | 991.180 | 1.063.500 |
3 | Bản mẫu:Country data Kenya | 345.800 | 314.100 | 399.000 | 377.912 |
4 | Bản mẫu:Country data Sri Lanka | 318.700 | 290.000 | 282.300 | 327.500 |
5 | Bản mẫu:Country data Thổ Nhĩ Kỳ | 198.046 | 198.601 | 235.000 | 221.600 |
6 | Việt Nam | 173.500 | 185.700 | 198.466 | 206.600 |
7 | Iran | 165.717 | 165.717 | 165.717 | 162.517 |
8 | Indonesia | 150.851 | 146.440 | 150.000 | 142.400 |
9 | Bản mẫu:Country data Argentina | 80.142 | 71.715 | 88.574 | 96.572 |
10 | Bản mẫu:Country data Nhật Bản | 96.500 | 86.000 | 85.000 | 82.100 |
Tổng | Thế giới | 4.211.397 | 4.242.280 | 4.518.060 | 4.321.011 |
Xem thêm[sửa]
Chú thích[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 “Camellia Sinensis”. Purdue University Center for New Crops and Plants Products. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url và title phải được chỉ định..
- ↑ Turner, Robin (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url và title phải được chỉ định.). “Duo plant tea in Wales”. Wales Online. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url và title phải được chỉ định..
- ↑ “Tea” định dạng (PDF). The Compendium of Washington Agriculture. Washington State Commission on Pesticide Registration (2010). Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url và title phải được chỉ định..
- ↑ Rolfe, Jim; Yvonne Cave (2003). Camellias: A Practical Gardening Guide. Timber Press. ISBN 0-88192-577-2.
- ↑ Pruess, Joanna (2006). Tea Cuisine: A New Approach to Flavoring Contemporary and Traditional Dishes. Globe Pequot. ISBN 1-59228-741-7.
- ↑ Mondal, T.K. (2007). "Tea". trong Pua, E.C.; Davey, M.R.. Biotechnology in Agriculture and Forestry. 60: Transgenic Crops V. Berlin: Springer. 519–520. ISBN 3-540-49160-0.
- ↑ Britannica Tea Cultivation. Truy cập June 2007.
- ↑ Elizabeth S. Hayes (1980). Spices and Herbs: Lore and Cookery. Courier Dover Publications. tr. 74. ISBN 0-486-24026-6. http://books.google.com/?id=htsIVCwRsEcC.
- ↑ 9,0 9,1 9,2 9,3 Food and Agriculture Organization of the United Nations—Production FAOSTAT. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2010.
Đọc thêm[sửa]
- "Chén trà trong sương sớm", trích tập truyện "Vang bóng một thời" của Nguyễn Tuân
- Cách uống trà trích tập truyện Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ
- Jana Arcimovičová, Pavel Valíček (1998): Vůně čaje, Start Benešov. ISBN 80-902005-9-1 (in Czech)
- Claud Bald: Indian Tea. A Textbook on the Culture and Manufacture of Tea. Fifth Edition. Thoroughly Revised and Partly Rewritten by C.J. Harrison. Thacker, Spink & Co., Calcutta 1940 (first edition, 1933).
- Kit Chow, Ione Kramer (1990): All the Tea in China, China Books & Periodicals Inc. ISBN 0-8351-2194-1 References are to Czech translation by Michal Synek (1998): Všechny čaje Číny, DharmaGaia Praha. ISBN 80-85905-48-5
- Cook, Eleanor. A Reader's Guide to Wallace Stevens. 2007: Princeton University Press.
- John C. Evans (1992): Tea in China: The History of China's National Drink, Greenwood Press. ISBN 0-313-28049-5
- Harler, C.R.: The Culture and Marketing of Tea. Second edition. Oxford University Press, New York and Bombay, Reprinted 1958 (First edition 1933, second edition 1956).
- Eelco Hesse (1982), Tea: The eyelids of Bodhidharma, Prism Press.
- Hobhouse, Henry (2005). Seeds of Change: Six Plants that Transformed Mankind. Shoemaker & Hoard. ISBN 1-59376-049-3.
- Lu Yu (陆羽): Cha Jing (茶经) (The classical book on tea). References are to Czech translation of modern-day edition (1987) by Olga Lomová (translator): Kniha o čaji. Spolek milců čaje, Praha, 2002. (in Czech)
- Roy Moxham (2003), Tea: Addiction, Exploitation, and Empire
- Nye, Gideon (1850). Tea: and the tea trade Parts first and second. New York: Printed by G.W. Wood. http://www.worldcat.org/title/tea-and-the-tea-trade-parts-first-and-second/oclc/262465848?title=&detail=&page=frame&url=http%3A%2F%2Fwww.archive.org%2Fdetails%2Fteateatradeparts00nyegrich%26checksum%3Db45d19e461244b1ecae4c6e265b02b66&linktype=digitalObject.
- Jane Pettigrew (2002), A Social History of Tea
- Stephan Reimertz (1998): Vom Genuß des Tees: Eine heitere Reise durch alte Landschaften, ehrwürdige Traditionen und moderne Verhältnisse, inklusive einer kleinen Teeschule (In German)
- Yamamoto, T; Kim, M; Juneja, L R (1997). Chemistry and Applications of Green Tea. CRC Press..
- James Norwood Pratt (2005), Tea Dictionary
- Kiple, Kenneth F.; Ornelas, Kriemhild Coneè, eds (2000). The Cambridge World History of Food. 1. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 0521402166..
- Mondal, T.K. (2007). "Tea". trong Pua, E.C.; Davey, M.R.. Biotechnology in Agriculture and Forestry. 60: Transgenic Crops V. Berlin: Springer. 519–535. ISBN 3540491600..
- Sanyal, Amitava. “How India came to be the largest tea drinking nation”, ngày 13 tháng 4 năm 2008, trang 12. Bản mẫu:Dead link.
- Karmakar, Rahul. “The Singpho: The cup that jeers”, ngày 13 tháng 4 năm 2008, trang 12..
- Lester Packer, Choon Nam Ong, Barry Halliwell (2004): Herbal and Traditional Medicine: Molecular Aspects of Health, CRC Press, ISBN 0-8247-5436-0
- Nutrition, CS (Nov-Dec 1999). "Tea and Health". Nutrition (Burbank, Los Angeles County, Calif.) 15 (11-12): 946–949. PMID 10575676.
- Journal of Epidemiology and Community Health, M; Tunstall-Pedoe, H (1999). "[http://jech.bmj.com/content/53/8/481.abstract Coffee and tea consumption in the Scottish Heart Health Study follow up: conflicting relations with coronary risk factors, coronary disease, and all cause mortality]". Journal of epidemiology and community health 53 (8): 481–487. doi: . PMID 10562866.
Liên kết ngoài[sửa]
- Hiệp hội trà Việt Nam
- Hiệp hội trà xanh thế giới
- Lễ hội văn hóa trà tại Lâm Đồng
- Trồng chè hữu cơ, hướng đi mới ở Cao Bồ
|
Bài
này
còn
sơ
khai. Mời bạn góp sức viết thêm để bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp về cách sửa bài. |