Bagdad

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Bagdad (tiếng Ả Rập:بغداد Baġdād) (đọc như "Bát-đa") là thủ đô của Iraq và là thủ phủ của tỉnh Bagdad.

Dân số năm 2003 là 5.772.000, và năm 2011 vào khoảng 7.216.040 là thành phố lớn nhất Iraq[1][2] và là thành phố lớn thứ 2 vùng Tây Nam Á sau Tehran và cũng là thành phố lớn thứ hai của thế giới Ả Rập, chỉ sau Cairo. Nằm trên bờ sông Tigris tại vị trí 33°20′ độ vĩ Bắc và 44°26′ độ kinh Đông. Đây là một trong những trung tâm của đạo Hồi.

Lịch sử[sửa]

Nguồn gốc[sửa]

Ngày 30 tháng 7, 762, khalip Al'Mamun xây dựng thành phố. Mansur tin rằng Baghdad là một thành phố lí tưởng để trở thành thủ phủ đế chế Hồi giáo dưới thời Abbasids.[3] Mansur yêu thành phố này đến mức ông đã từng nói: "Đây thực sự là thành phố mà ta phải tìm ra, nơi ta phải sống và nơi mà con cháu ta sẽ ngự trị sau này."[4] Sự phát triển của thành phố được tạo điều kiện bởi vị trí địa lí thuận lợi cả về quân sự lẫn kinh tế (dọc sông Tigris tới biển và đông tây Địa Trung Hải tới phần còn lại của Châu Á. Hội chợ thương mại hàng tháng được tổ chức tại vùng này. Một lí do nữa lí giải vì sao Baghdad lại có địa thế thuận lợi là do sự dồi dào về nguồn nước và khí hậu khô. Nguồn nước, thứ rất khan hiếm trong thời kì này, có mặt ở cả phía bắc và phía nam cổng thành phố, cung cấp đầy đủ nhu cầu của người dân.

Baghdad đã làm lu mờ Ctesiphon, thủ phủ trước đây của đế chế Ba Tư, 30 km về phía Đông Nam. Thành phố này đã được những người Hồi Giáo cai quản từ năm 637 nhưng lại nhanh chóng bị bỏ hoang sau khi Baghdad được tìm ra. Babylon bị bỏ hoang từ thế kỉ thứ 2 trước công nguyên, nằm 90 km về phía Nam.

Xây dựng[sửa]

Từ những năm đầu tiên thành phố đã được coi như Thiên đường trong kinh Qu'ran.[5] Bốn năm trước khi Baghdad được xây dựng, vào năm 758, Mansur đã tập hợp những nhà kĩ sư, những người chuyên vẽ bản đồ, những thợ xây dựng từ khắp nơi trên thế giới đến để thiết kế thành phố. Hơn 100.000 thợ xây dựng đã đến thiết kế thành phố; rất nhiều người đã chia sẻ tiền lương của mình để bắt đầu xây dựng thành phố vĩ đại này.[6] Khung thành phố là 2 hình bán nguyệt lớn đường kính khoảng 19 km (12 dặm). Tháng 7 được lựa chọn để bắt đầu thi công vì 2 nhà thiên văn học, Naubakht Ahvaz Mashallah tin rằng thành phố nên được xây dựng theo cung Sử tử.[7] Cung Sư Tử rất quan trọng vì nó là thành phần của lửa, biểu tưởng cho năng suất, sự kiêu hãnh và sự phát triển. Những viên gạch dùng để xây dựng thành phố đều 18 inches cả 4 mặt.

Những bức tường bao quanh[sửa]

Bốn bức tường xung quanh Baghdad được đặt tên Kufa, Basra, Khurasan, và Damascus. Những tên này được đặt theo địa danh mà mỗi cánh cổng hướng về. Khoảng cách giữa mỗi cánh cổng này đều ít hơn 1.5 dặm. Mỗi cổng có 2 cửa làm bằng sắt. Vì những cánh cổng này rất nặng nên cần vài người đế đóng hoặc mở chúng.

Cung điện Cổng vàng[sửa]

Ở chính giữa quảng trường trung tâm là cung điện cổng vàng. Cung điện là nơi ở của khalip và gia đình của ông. Ở chính giữa của tòa nhà là một mái vòm xanh cao 39m. Xung quanh cung điện là nơi dạo mát, tòa nhà bên bờ sông nơi chỉ có khalip là có thể cưỡi ngựa tới. Thêm vào đó, cung điện ở gần những lâu đài và dinh thự của những người có quyền thế khác. Gần cổng Syria là nơi ở của những người gác cổng. Tòa nhà đó được xây dựng bởi gạch và cẩm thạch. Quản gia của cung điện sống ở phía sau của tòa nhà còn người chỉ huy lính gác lại sống ở phía trước. Vào năm 813, sau cái chết của khalip Amin, cung điện không còn được dùng làm nơi sống của khalip và gia đình.

Dạng tròn là theo kiểu Ả rập. Hai nhà thiết kế được thuê bởi Al-Mansur là Naubakht, một tín đồ đạo thờ lửa, người đã đặt ngày khởi công thành phố dựa theo thiên văn học, và Mashllah, một người Do thái đến từ Khorasan, Iran.

Đế quốc Ottoman đô hộ[sửa]

Vào thế kỷ 16, Đế chế Ottoman thôn tính vùng đất này và Bagdad trở thành một thành phố thương mại quan trọng trong đế chế. Bagdad được giải phóng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, khi quân Đồng Minh tràn vào Bagdad và Đế chế Ottoman bại trận.

Thời gian gần đây[sửa]

Nơi đây được biết đến với cuộc Chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 do tổng thống Hoa Kỳ Bush (cha) phát động nhằm lật đổ chế độ Saddam Hussein nhưng không thành. Năm 2003, một lần nữa lại nổ ra cuộc Chiến tranh Iraq, lần này là do tổng thống Bush (con) phát động và đã lật đổ được Saddam Hussein.

Địa lý[sửa]

Tập tin:Baghdad, Iraq.JPG
Baghdad nhìn từ không gian

Thành phố nằm trên đồng bằng rộng lớn hai bên bờ sông Tigris. Tigris chia Baghdad thành hai nửa, nửa phía đông được gọi là 'Risafa' và nửa phía tây được gọi là ' Karkh'. Vùng đất của thành phố hầu hết là bằng phẳng và thấp trên các bồi tích được lấp đầy theo chu kỳ lũ của sông.

Khí hậu[sửa]

Baghdad có khí hậu khô hạn cận nhiệt đới (phân loại khí hậu Köppen BWh) và là thành phố nóng nhất thế giới theo nghĩa nhiệt độ cao nhất. Mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8, nhiệt độ cao trung bình kèm với nắng rực lửa: thực tế lượng mưa được ghi nhận là rất ít vào thời điểm này trong năm và không bao giờ vượt quá 1mm.[8]

Lượng mưa hàng năm, chủ yếu rơi từ tháng 11 đến tháng 3, trung bình khoảng 150 mm, cao nhất là và thấp nhất là .[9] Vào 11 tháng 1, 2008, có tuyết rơi nhẹ ở Baghdad lần đầu tiên trong lịch sử.[10]

Giáo dục[sửa]

Đại học Mustansiriya được Abbasid Caliph al-Mustansir thành lập năm 1227. Tên trường được đổi thành Đại học Al-Mustansiriya năm 1963. Đại học Baghdad là trường đại học lớn nhất Iraq và lớn thứ 2 trong thế giới Ả Rập.

Đại học[sửa]

Chú thích[sửa]

  1. Estimates of total population differ substantially. The Encyclopædia Britannica gives a 2001 population of 4,950,000, the 2006 Lancet Report states a population of 7,216,050 in 2011.
    • "Baghdad" Encyclopædia Britannica. 2006. Encyclopædia Britannica Online. ngày 13 tháng 11 năm 2006.
    • . By Gilbert Burnham, Riyadh Lafta, Shannon Doocy, and Les Roberts. The Lancet, ngày 11 tháng 10 năm 2006
    • Baghdad from GlobalSecurity.org
  2. "Cities and urban areas in Iraq with population over 100,000", Mongabay.com
  3. Corzine, Phyllis (2005). The Islamic Empire. Thomson Gale. 68–69.
  4. Wiet, Gastron (1971). Baghdad: Metropolis of the Abbasid Caliphate. Univ. of Oklahoma Press.
  5. Wiet, pg. 13
  6. Corzine, Phyllis (2005). The Islamic Empire. Thomson Gale. tr. 69.
  7. Wiet, pg. 12
  8. Monthly rainfall for Baghdad (WMO #40650)
  9. Annual Rainfall Statistics for Baghdad (WMO #40650)
  10. (AFP) – Jan 11, 2008 (Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.). “Afp.google.com, First snow for 100 years falls on Baghdad”. Afp.google.com. Bản chính lưu trữ Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định.. Truy cập Lỗi khi kêu gọi {{Chú thích web}}: hai tham số url title phải được chỉ định..

Liên kết ngoài[sửa]

Liên kết đến đây

Xem thêm liên kết đến trang này.