Chăm sóc vết dao đâm

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Vết thương do dao đâm thường rất đau, chảy nhiều máu và có nguy cơ gây tử vong, vì vậy vết đâm cần được xử lý ngay để cầm máu và giữ nạn nhân ổn định cho đến khi được nhân viên y tế thăm khám. Chăm sóc vết đâm đòi hỏi phải hành động nhanh chóng và giữ bình tĩnh để có thể sơ cấp cứu hiệu quả, khống chế tình trạng chảy máu và cứu sống nạn nhân.

Các bước[sửa]

Đánh giá tình hình[sửa]

  1. Khảo sát khu vực. Nạn nhân thường bị đâm ở khu vực có tình hình bất ổn, và kẻ tấn công có thể còn lảng vảng gần đó, điều này rất nguy hiểm cho bạn và nạn nhân. Tránh biến mình thành nạn nhân tiếp theo khi cố gắng can thiệp và tiếp cận gần nơi kẻ tấn công. Chỉ tiếp cận nạn nhân một khi xác định được tình hình an toàn cho bạn.[1][2]
    • Mặc dù bạn sẽ mất lượng thời gian quý giá cần thiết để cứu nạn nhân khi phải chờ kẻ tấn công rời xa hiện trường, nhưng bạn cũng chẳng thể cứu được ai khi để mình bị tấn công.
  2. Gọi cho số cấp cứu ngay lập tức. Nếu nạn nhân bị đâm thì điều quan trọng là bạn phải gọi cấp cứu càng sớm càng tốt.
    • Nếu bạn là người duy nhất có mặt ở hiện trường thì gọi điện cho cấp cứu là ưu tiên hàng đầu. Nếu không có điện thoại bạn nên tìm sự giúp đỡ từ người qua đường hay cửa tiệm gần đó. Ai cũng muốn giúp nạn nhân thật nhanh nhưng việc làm hiệu quả nhất là phải giúp họ tiếp cận dịch vụ y tế càng sớm càng tốt.
    • Nếu kẻ tấn công còn ở gần đó và bạn không thể tiếp cận nạn nhân an toàn, hãy sử dụng thời gian này gọi điện cho cấp cứu.
  3. Đặt nạn nhân nằm xuống. Trước khi làm bất kì việc gì để chăm sóc vết thương, bạn nên đặt nạn nhân nằm lên mặt đất trước tiên.[3] Điều này giúp nạn nhân có tư thế nằm ổn định, đặc biệt khi họ bắt đầu thấy chóng mặt hay chuẩn bị ngã bất tỉnh. Chắc chắn bạn không muốn chấn thương của họ nặng thêm sau khi ngã do bất tỉnh.
    • Cho nạn nhân gối đầu trên chiếc áo khoác hay ba lô để tạo cảm giác dễ chịu, hoặc nếu có người khác xung quanh thì bạn yêu cầu họ ngồi xuống để đặt đầu nạn nhân vào lòng họ. Cách này không chỉ tạo cảm giác dễ chịu cho nạn nhân mà còn giúp họ giữ bình tĩnh.[3]
  4. Xem xét nạn nhân để xác định mức độ chấn thương. Có một hay nhiều vết đâm? Có vết chém nào không? Máu chảy ra từ đâu? Vết đâm ở phía trước hay sau cơ thể?
    • Có thể bạn phải cởi một phần quần áo của nạn nhân để xác định đúng vết thương. Cố gắng tìm tất cả các vết thương trước khi bắt đầu xử lý.
    • Tuy nhiên nếu bạn phát hiện một vết thương nặng cần phải điều trị khẩn cấp thì phải xử lý nó ngay lập tức. Vết thương được đánh giá là nặng khi máu chảy liên tục và nhiều, hoặc phun xối xả như vòi. Máu phun xối xả là dấu hiệu động mạch đã bị đứt.[2]

Chăm sóc vết đâm[sửa]

  1. Đeo găng tay dùng một lần nếu có. Hoặc bạn có thể bọc hai bàn tay trong túi nhựa, mặc dù bước này không bắt buộc thực hiện trước khi chăm sóc vết thương, nhưng nó sẽ bảo vệ bạn và nạn nhân khỏi nguy cơ nhiễm trùng.[1]
    • Nếu có thì bạn nên dùng găng tay làm từ cao su nitrile hoặc một loại khác không phải từ cao su thiên nhiên. Các loại găng tay này giảm thiểu khả năng dị ứng với cao su thiên nhiên và khiến việc điều trị thêm phức tạp. Găng tay làm từ cao su nitrile hay chất liệu khác không phải cao su thiên nhiên thường có màu xanh da trời hay tím, và hiện tại đang nhanh chóng thay thế cho găng tay trắng từ cao su thiên nhiên vốn là loại sản phẩm chuẩn mực trước đây.[4]
    • Nếu không có sẵn găng tay bạn cố gắng rửa tay hoặc thậm chí sử dụng chất vệ sinh tay. Nếu không có bất kì thứ gì thì bạn nên sử dụng một số lớp vải để cách li giữa bạn và máu nạn nhân.[2]
    • Nên nhớ bạn không nhất thiết phải đụng vào nạn nhân nếu nghi ngờ mình có thể bị nhiễm trùng hay cảm thấy không an tâm. Chờ nhân viên y tế đến nếu bạn nghi ngờ. Nếu chọn cách tự mình đối phó với vết thương, bạn phải cố gắng hạn chế tiếp xúc với máu nạn nhân.
  2. Kiểm tra đường thở, nhịp thở và tuần hoàn máu của nạn nhân.[5]
    • Đảm bảo đường thở của họ thông thoáng.
    • Lắng nghe âm thanh hơi thở và quan sát chuyển động lồng ngực.
    • Kiểm tra mạch để chắc chắn tim vẫn đập.
    • Nếu nạn nhân ngừng thở thì tiến hành hô hấp nhân tạo.
    • Nếu họ còn tỉnh, bạn bắt đầu chăm sóc vết thương và đồng thời nói chuyện để giúp họ giữ bình tĩnh và giảm nhịp tim. Nếu được bạn nên hướng ánh mắt của họ sang chỗ khác sao cho không nhìn thấy vết thương.
  3. Cởi quần áo nạn nhân xung quanh khu vực bị đâm. Như vậy bạn có thể xác định chính xác vị trí vết đâm để điều trị. Vết thương đôi khi bị cản trở bởi quần áo dính máu hay các chất dịch khác, và thậm chí dính bụi hay bùn, tùy vào vị trí bạn tìm thấy nạn nhân.[4]
    • Cẩn thận khi cởi quần áo vì có thể họ đang rất đau.
  4. Không rút vật đâm nếu nó bị cắm sâu. Để nguyên vật đâm trong vết thương và cẩn thận không làm dịch chuyển nó vì lấy ra có thể khiến chấn thương nặng hơn. Vật đâm thật ra đang giúp cầm máu nên nếu bạn rút nó ra máu sẽ mất nhiều hơn, ngược lại nếu bị đẩy vào trong thì vật đâm có thể gây ra chấn thương cho nội tạng.[1]
    • Bạn cần phải quấn chặt vết thương xung quanh vật đâm, càng sát vào vật đâm càng tốt. Chuyên gia y khoa có thể rút vật đâm mà không gây tổn thương cho nội tạng, đồng thời tránh mất máu ồ ạt trong quá trình rút.[2]
  5. Cầm máu. Quấn vết thương bằng vật liệu sạch có khả năng hấp phụ (như vải áo hay khăn tắm), hoặc tốt hơn hết là bằng gạc sạch vô trùng. Nếu vật đâm còn trong vết thương thì quấn chặt quanh nó. Tạo lực quấn vào vết thương để hạn chế dòng chảy của máu.[1]
    • Một số kỹ thuật sơ cấp cứu đề nghị sử dụng mép thẻ tín dụng để "đóng kín" vết thương, vì đó là vật mọi người thường sẵn mang theo. Cách này không chỉ giúp cầm máu mà còn ngăn chặn xẹp phổi (vì cho phép không khí thoát ra qua vết thương) nếu vết thương nằm ở ngực.[6]
    • Nếu vết thương chảy máu xối xả, đè tay lên động mạch chính dẫn đến vết thương, trong khi đó tiếp tục ấn tay còn lại lên vết thương. Các vị trí này gọi là "huyệt điểm".[4] Ví dụ, để hạn chế chảy máu ở cánh tay bạn ấn vào mặt trong cánh tay ngay bên trên khủy tay, hay ngay bên dưới nách. Nếu vết thương nằm ở chân thì ấn ngay phía sau đầu gối hoặc ấn vào bẹn.[7]
  6. Đặt nạn nhân nằm ở tư thế sao cho vết thương cao hơn tim để giảm mất máu. Nếu nạn nhân có thể ngồi thì bạn để họ ngồi thẳng lưng, ngược lại bạn nên giúp họ ngồi nếu được.[1]
  7. Băng cố định gạc. Nếu có sẵn vật tư sơ cấp cứu, bạn cần quấn chặt gạc bằng băng keo. Không nâng hay tháo gạc để tránh làm gián đoạn quá trình đông máu và khiến máu chảy trở lại. Nếu gạc thấm quá nhiều máu bạn nên đắp thêm vật liệu vải lên trên đó.[4]
    • Nếu không có bất kì thứ gì để cố định gạc thì đơn giản là tiếp tục dùng tay ép nhẹ để giúp máu đông.
    • Cẩn thận với vết thương ở ngực. Băng vết thương bằng vật liệu như giấy bạc gói thức ăn, túi nhựa hay màng bọc thực phẩm, nhưng chỉ băng ba phía của vết thương và để hở phía còn lại. Không khí cần phải thoát ra được qua một phía của chỗ băng để ngăn nó không xâm nhập vào khoang màng phổi trong ngực. Nếu không khí xâm nhập vào khoang màng phổi, phổi có thể xẹp.
    • Không bao giờ sử dụng garô trừ khi đó là giải pháp cuối cùng để cứu sống nạn nhân.[8] Biết cách sử dụng và khi nào nên sử dụng garô. Nếu sử dụng garô không đúng cách nó có thể gây ra chấn thương nghiêm trọng đáng tiếc, hoặc phải cắt bỏ chi bị tổn thương.
  8. Liên tục ép vào vết thương cho đến khi nhân viên y tế đến. Trong khi chờ nhân viên cấp cứu đến bạn phải liên tục giám sát đường thở, hơi thở và tuần hoàn máu của nạn nhân.[5]
    • Tìm và điều trị triệu chứng sốc. Triệu chứng sốc bao gồm da lạnh và ẩm ướt, xanh xao, mạch hay hơi thở nhanh, buồn nôn hay nôn, chóng mặt hay ngất xỉu, và bồn chồn hay kích động quá mức. Nếu nghi ngờ nạn nhân bị sốc, bạn phải nới lỏng quần áo bó sát và đắp chăn để giữ ấm cơ thể. Cố gắng yêu cầu nạn nhân nằm yên. Xem Cách để Xử lý trường hợp sốc để biết thêm thông tin.[9]
  9. Kiểm tra sự tỉnh táo của nạn nhân. Nếu nạn nhân bất tỉnh bạn cần phải hành động nhanh. Đặt họ nằm ở tư thế hồi phục, nghĩa là nằm lên một bên hông với đầu ngửa ra sau, bàn tay trên đặt dưới đầu và cánh tay sát đất để cong hoặc duỗi thẳng. Chân bên trên nên để cong để giữ ổn định tư thế và ngăn không cho cơ thể lăn về trước. Không đặt nạn nhân nằm ở tư thế hồi phục nếu bạn nghi ngờ họ bị chấn thương cột sống hay cổ, và nhớ giám sát nhịp thở.[10]
    • Nếu nạn nhân bất tỉnh và không còn thở, đặt họ nằm thẳng trên lưng và bắt đầu hô hấp nhân tạo.
  10. Giữ ấm và giúp nạn nhân cảm thấy dễ chịu. Sốc hoặc mất máu sẽ khiến thân nhiệt nạn nhân giảm thấp, khi đó bạn nên đắp chăn, khoác áo hoặc bất kì vật gì có thể giữ ấm cho họ.[8]
    • Giữ nạn nhân nằm yên. Cho dù nằm hay ngồi thì bạn cũng cần giúp họ giữ yên cơ thể và bình tĩnh, và quan trọng là phải luôn có người túc trực bên nạn nhân để trấn an và giám sát tình trạng sức khỏe của họ.[3]

Vệ sinh và băng kín vết đâm[sửa]

  1. Bắt đầu vệ sinh vết thương. Nếu đang ở một nơi cô lập và không thể gọi điện cho số cấp cứu (ví dụ đang đi cắm trại ở vùng hoang dã), bạn nên vệ sinh vết thương sau khi đã cầm được máu. Trong các tình huống bình thường thì đây là công việc của nhân viên cấp cứu, nhưng cũng có những lúc bạn phải tự mình làm.
    • Lấy hết các mảnh vỡ khỏi vết thương. Tuy nhiên bạn nên nhớ cho dù vết thương không có mảnh vỡ nào thì trước đó cũng đã bị vật đâm xuyên vào, vì vậy không có cách nào biết được vật đó có sạch không. Nói cách khác, mọi vết thương đều cần được vệ sinh đúng cách.
    • Nước muối là dung dịch tốt nhất để xối rửa vết thương, nhưng nếu không có nước muối thì nước sạch là lựa chọn tiếp theo.[2]
    • Bạn có thể tự điều chế dung dịch nước muối bằng cách hòa 1 thìa canh muối vào 1 cốc nước ấm.[2]
    • Khi rửa vết thương nạn nhân thường cảm thấy đau, do đó bạn nên cảnh báo trước nếu họ còn tỉnh táo.
  2. Băng vết thương. Bạn không được băng khi vết thương còn bẩn, mà bất kì vết đâm nào cũng tạo ra vết thương bẩn. Việc băng kín giúp vết thương tránh bị nhiễm bẩn bởi các vật chất bên ngoài như bụi, từ đó gây ra nhiễm trùng. Vết đâm nên được băng bằng gạc tẩm nước muối, sau đó quấn nhẹ bằng băng keo. Trong trường hợp này bạn chỉ quấn nhẹ mà không thắt chặt, vì thật ra bạn chỉ cần chờ cho máu đông.[2]
    • Nếu đã từng được đào tạo về y tế hoặc biết chắc vết thương sạch, bạn có thể băng kín vết thương. Đầu tiên phải chắc chắn vết thương khô ráo. Nếu bạn có keo thì bôi vào mép da xung quanh vết thương (không bôi trên vết thương). Dán dải băng keo vào một mép của vết thương, dùng tay khép kín khe hở trên da rồi dán phía còn lại của băng keo. Quấn vết thương bằng vải sạch, băng keo vải hay bất kì thứ gì có sẵn để ngăn bụi bẩn tiếp xúc với vết thương gây nhiễm trùng.[11] Bạn nên băng lại vết thương mỗi ngày.
    • Nếu vết đâm không ngừng chảy máu thì KHÔNG ĐƯỢC băng kín.[2]
  3. Thoa thuốc kháng sinh nếu có. Nếu bạn có thuốc kháng sinh dạng mỡ thì nên thoa vào vết thương theo định kỳ để ngăn chặn nhiễm trùng phát triển.[11]
  4. Kiểm tra băng quấn không quá chặt. Kiểm tra khu vực cách xa tim nhất đối với chi được quấn băng. Ví dụ, nếu nạn nhân có vết thương ở cánh tay thì kiểm tra các ngón tay. Nếu người đó bị thương ở chân thì kiểm tra ngón chân. Khi quấn băng quá chặt, máu không thể vận chuyển đến khu vực sau băng, điều này rất nguy hiểm vì có thể khiến mô bị tổn thương vĩnh viễn. Tuy nhiên bạn dễ nhận ra tình trạng này vì khu vực đó sẽ đổi màu (chuyển sang xanh hay thẫm màu). Tháo lỏng băng nếu bạn nhận thấy dấu hiệu trên và nhờ người hỗ trợ càng sớm càng tốt.[11]

Lời khuyên[sửa]

  • Nếu không có đủ vật tư thì bạn cố gắng dùng gạc vô trùng đắp lên vết thương, sau đó quấn gia cố bằng loại vải khác tùy cơ ứng biến (như khăn tắm, áo sơ mi, v.v...) lên trên gạc.
  • Mặc dù vệ sinh vết thương sẽ gây đau (trừ khi rửa bằng nước lọc) nhưng cảm giác đau chính là dấu hiệu rõ ràng cho thấy vết thương đang được khử trùng tốt.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]