Chương trình môn Hóa học/Nội dung giáo dục/Lớp 10/Chuyên đề học tập

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Chuyên đề 10.1: Cơ sở hoá học[sửa]

Nội dung Yêu cầu cần đạt
Liên kết hoá học - Viết được công thức Lewis, sử dụng được mô hình VSEPR để dự đoán hình học cho một số phân tử đơn giản.

- Trình bày được khái niệm về sự lai hoá AO (sp, sp2, sp3), vận dụng giải thích liên kết trong một số phân tử (CO2; BF3; CH4;...).

Phản ứng hạt nhân - Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự nhiên; Lấy được ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên. -Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân.

- Nêu được sơ lược về sự phóng xạ nhân tạo, phản ứng hạt nhân.

- Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt nhân phục vụ nghiên cứu khoa học, đời sống và sản xuất.

- Nêu được các ứng dụng điển hình của phản ứng hạt nhân: xác định niên đại cổ vật, các ứng dụng trong lĩnh vực y tế, năng lượng,...

Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học - Trình bày được khái niệm năng lượng hoạt hoá (theo khía cạnh ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng).

- Nêu được ảnh hưởng của năng lượng hoạt hoá và nhiệt độ tới tốc độ phản ứng thông qua phương trình Arrhenius k = A.e(-Ea/RT).

- Giải thích được vai trò của chất xúc tác.

Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs - Nêu được khái niệm về Entropy S (đại lượng đặc trưng cho độ mất trật tự của hệ).

- Nêu được ý nghĩa của dấu và trị số của biến thiên năng lượng tự do Gibbs (không cần giải

thích ArG là gì, chỉ cần nêu: Để xác định chiều hướng phản ứng, người ta dựa vào biến thiên năng lượng tự do ArG) của phản ứng (AG) để dự đoán hoặc giải thích chiều hướng của một phản ứng hoá học.

- Tính được ArGo theo công thức ArGo = ArHo - T.ArSo từ bảng cho sẵn các giá trị AfHo và So của các chất.

Chuyên đề 10.2: Hoá học trong việc phòng chống cháy nổ[sửa]

Nội dung Yêu cầu cần đạt
Sơ lược về phản ứng cháy và nổ - Nêu được khái niệm, đặc điểm của phản ứng cháy (thuộc loại phản ứng oxi hoá - khử và là phản ứng toả nhiệt, phát ra ánh sáng).

- Nêu được một số ví dụ về sự cháy các chất vô cơ và hữu cơ (xăng, dầu cháy trong không khí; Mg cháy trong CO2,...).

- Nêu được điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra.

- Nêu được khái niệm, đặc điểm cơ bản của phản ứng nổ (xảy ra với tốc độ rất nhanh kèm theo sự tăng thể tích đột ngột và toả lượng nhiệt lớn)

- Nêu được khái niệm phản ứng nổ vật lí và nổ hoá học.

- Trình bày được khái niệm về “nổ bụi” (nổ bụi là vụ nổ gây bởi các hạt bụi rắn có kích thước hạt nhỏ (hầu hết các vật liệu hữu cơ rắn như bột nhựa, bột đường, bột ngũ cốc cũng như bột kim loại có khả năng tác dụng với oxi và toả nhiệt mạnh) trong không khí)

- Trình bày được những sản phẩm độc hại thường sinh ra trong các phản ứng cháy: CO2, CO, HCl, SO2,... và tác hại của chúng với con người.

(CO rất độc với con người. Ở nồng độ 1,28%CO, con người bất tỉnh sau 2 - 3 hơi thở, chết sau 2 - 3 phút)

Điểm chớp cháy (Nhiệt độ

chớp cháy), nhiệt độ tự bốc cháy và nhiệt độ cháy

- Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy (là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất của khí quyển mà

một hợp chất hữu cơ hoặc vật liệu dễ bay hơi (có thể thay bằng cụm từ chất lỏng cháy dễ bay hơi vì nhiều hợp chất hữu cơ không có khả năng cháy) tạo thành lượng hơi đủ để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn phát tia lửa).

- Nêu được khái niệm về nhiệt độ tự bốc cháy (là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó, chất cháy tự cháy mà không cần tiếp xúc với nguồn nhiệt tại điều kiện áp suất khí quyển).

- Trình bày được việc sử dụng điểm chớp cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy. (chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8°C được gọi là chất lỏng dễ cháy. Trong khi các chất lỏng có điểm chớp cháy trên nhiệt độ đó gọi là chất lỏng có thể gây cháy).

- Trình bày được khái niệm nhiệt độ cháy.

- Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ. (Chú ý tìm hiểu, thu thập thông tin về điểm chớp cháy, nhiệt độ cháy của những chất hay gặp trong cuộc sống như: xăng, dầu, vật liệu xây dựng)

Hoá học về phản ứng cháy, nổ - Tính được ArHo một số phản ứng cháy, nổ (theo AfHo hoặc năng lượng liên kết) để dự đoán mức độ mãnh liệt của phản ứng cháy, nổ.

- Tính được sự thay đổi của tốc độ phản ứng cháy, “tốc độ phản ứng hô hấp” theo giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ O2.

- Nêu được các nguyên tắc chữa cháy (làm giảm tốc độ phản ứng cháy) dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá học.

- Giải thích được vì sao lại hay dùng CO2 để chữa cháy (cách li và làm giảm nồng độ O2; CO2 nặng hơn không khí).

- Giải thích được vì sao lại hay dùng nước để chữa cháy (làm giảm nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ cháy,...).

- Giải thích được lí do vì sao một số trường hợp không được dùng nước để chữa cháy (cháy xăng, dầu; đám cháy chứa hoá chất phản ứng với nước,...) mà lại phải dùng cát, CO2...

- Giải thích được tại sao đám cháy có mặt các kim loại hoạt động mạnh như kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm... không sử dụng nước, CO2, cát (thành phần chính là SiO2), bọt chữa cháy (hỗn hợp không khí, nước và chất hoạt động bề mặt) để dập tắt đám cháy.

Chuyên đề 10.3: Thực hành hoá học và công nghệ thông tin (Chọn 2 trong 3 nội dung dưới đây)[sửa]

Nội dung Yêu cầu cần đạt
- Vẽ cấu trúc phân tử

- Thực hành thí nghiệm hoá học ảo

- Tính tham số cấu trúc và năng lượng

- Vẽ được công thức cấu tạo, công thức Lewis của một số chất vô cơ và hữu cơ.

- Lưu được các file, chèn được hình ảnh vào file Word, PowerPoint.

- Thực hiện được các thí nghiệm ảo theo nội dung được cho trước từ giáo viên. Phân tích và lí giải được kết quả thí nghiệm ảo.

- Nêu được quy trình tính toán bằng phương pháp bán kinh nghiệm (nhập file đầu vào, chọn phương pháp tính, thực hiện tính toán, lưu kết quả).

- Sử dụng được kết quả tính toán để thấy được hình học phân tử, xu hướng thay đổi độ dài, góc liên kết và năng lượng phân tử trong dãy các chất (cùng nhóm, chu kì, dãy đồng đẳng,...).

Nguồn[sửa]

Liên kết đến đây