Chữa lành tổn thương phổi
Phổi và hệ thống hô hấp sở hữu một số lớp bảo vệ tự nhiên. Không khí trước khi đi qua mũi sẽ được lọc sạch bụi bởi các cọng lông trong lỗ mũi. Phổi sản sinh ra chất nhầy sệt và dính giúp hình thành hàng rào ngăn ngừa vi khuẩn bám vào phổi. Có hai lá phổi khỏe mạnh là điều kiện thiết yếu để sống một cuộc đời hạnh phúc. Nhưng điều không may là phổi phải tiếp xúc với rất nhiều hóa chất và chất ô nhiễm độc hại mà chúng ta hít vào mỗi ngày, dẫn tới suy giảm sức khỏe của phổi và mắc các bệnh như lao, ho đằng hắng, viêm phổi và viêm phế quản. Ngoài ra còn có các bệnh dai dẳng khó chữa như suyễn, phổi tắc nghẽn mãn tính và ung thư phổi, chúng tác động xấu lên phổi trong thời gian dài. Nếu bạn muốn nâng cao sức khỏe phổi thì làm theo các phương pháp tự nhiên dưới đây để khôi phục tình trạng phổi về thời kỳ sung mãn.[1][2]
Mục lục
Các bước[sửa]
Ngăn ngừa Bệnh phổi[sửa]
-
Cai
thuốc
lá.
Phòng
bệnh
luôn
luôn
tốt
hơn
chữa
bệnh.
Với
quan
điểm
này
thì
bạn
không
nên
để
phổi
chịu
áp
lực
làm
việc
cao,
không
tiếp
xúc
với
bụi,
chất
sinh
ung
thư
và
khói.
Ngoài
ra
bạn
không
nên
hút
thuốc
hoặc
cai
thuốc
lá
nếu
có
hút.
Hành
vi
này
làm
suy
yếu
phổi
vì
các
hóa
chất
độc
hại
như
nicotin
được
đưa
vào
cơ
thể
khi
tiếp
xúc
với
khói
thuốc.
Ngoài
ra
khói
còn
tạo
thành
lớp
hắc
ín
phủ
lấy
phổi,
cực
kỳ
có
hại
cho
sức
khỏe.
- Triệu chứng cai nicotin xảy ra khá gay gắt nếu bạn dừng hút thuốc. Phổ biến nhất là các vấn đề liên quan tới tâm trạng, chóng mặt, tăng cân, bồn chồn, trầm cảm, ho nhiều hơn và mất ngủ. [3]
- Bạn không nhất thiết phải cai thuốc mà không cần người khác hỗ trợ, mà có thể nhờ đến các nhóm hỗ trợ, kẹo cao su và miếng dán cai thuốc, hoặc dùng thuốc theo bác sĩ chỉ định như Chantix.
- Để được hỗ trợ về vấn đề này đôi khi là quá trình khá khó khăn, hãy thử truy cập trang mạng về lao và phổi tại http://bvptw.org/.
-
Bảo
vệ
bản
thân
trước
ô
nhiễm.
Nếu
bạn
đang
sống
ở
nơi
có
mức
ô
nhiễm
cao,
hoặc
nếu
bị
bệnh
suyễn
thì
nên
áp
dụng
một
số
biện
pháp
bảo
vệ
chính
mình
như
đeo
khẩu
trang
khi
ra
ngoài,
cân
nhắc
mua
hệ
thống
lọc
bụi
trong
nhà
-
một
trong
những
cách
chống
ô
nhiễm
tại
nhà.[4][5]
- Có một số loại khẩu trang đặc biệt rất cần thiết cho phổi. Bạn nên mua loại khẩu trang có lớp lọc làm từ cacbon hoạt tính hay than hoạt tính là chất ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân gây dị ứng, chất ô nhiễm, khói và hóa chất. Bạn cũng có thể mua loại khẩu trang đặc biệt với độ lọc P100 mạnh mẽ hơn, được thiết kế dùng trong thời tiết lạnh, hay khẩu trang hỗ trợ hô hấp.[6]
- Tại Mỹ người ta còn xây dựng hệ thống cảnh báo có tên EnviroFlash, sau khi bạn đăng ký hệ thống sẽ gửi thư điện tử cảnh báo về chất lượng không khí nơi bạn sống. Khi có cảnh báo trước bạn có thể chọn ở nhà trong thời gian không khí ô nhiễm hoặc đeo mặt nạ bảo vệ nếu muốn ra ngoài.[7]
-
Cho
phép
mình
ho.
Một
trong
những
biện
pháp
tự
nhiên
tốt
nhất
để
bảo
vệ
phổi
là
cho
phép
mình
ho.
Nhiều
người
thường
sử
dụng
thuốc
ức
chế
ho,
nhưng
nói
chung
bạn
không
nên
dùng.
Ho
là
cách
để
phổi
loại
bỏ
phần
chất
nhầy
có
chứa
tác
nhân
dị
ứng
hay
nhiễm
trùng.
Do
đó
việc
ức
chế
ho
khiến
lượng
chất
nhầy
nhiễm
trùng
và
tác
nhân
dị
ứng
bám
lại
trong
phổi.
- Bạn chỉ nên uống thuốc ức chế ho nếu ho gây cảm giác rất khó chịu, hoặc nếu ho quá nhiều đến độ không thể thở bình thường.
Duy trì Chế độ Ăn và Dinh dưỡng[sửa]
-
Chuyển
sang
tiêu
thụ
thực
phẩm
hữu
cơ.
Chế
độ
ăn
giúp
bạn
bảo
vệ
và
làm
lành
tổn
thương
ở
phổi,
nhờ
vào
vitamin
và
khoáng
chất
có
trong
một
số
loại
thực
phẩm.
Càng
ăn
nhiều
thực
phẩm
hữu
cơ
càng
tốt.
Nghiên
cứu
cho
thấy
một
số
chất
bảo
quản
và
phụ
gia
có
trong
thực
phẩm
phi
hữu
cơ
có
liên
quan
tới
các
cơn
suyễn,
ung
thư
phổi
và
bệnh
phổi
tắc
nghẽn
mãn
tính
(COPD),
bao
gồm
tràn
khí
màng
phổi
và
viêm
phế
quản
mãn
tính.
- Các loại phụ gia có trong thực phẩm là sunfit, aspartame, paraben, tartrazin, nitrat, nitrit, butylated hydroxytoluen (BHT) và benzoat.[8][9]
- Nếu bạn không thể chuyển sang chế độ ăn toàn thực phẩm hữu cơ thì ít nhất phải tránh các thực phẩm có phụ gia. Kiểm tra nhãn trên bao bì để chắc chắn loại trừ những sản phẩm đó ra khỏi bữa ăn.
-
Hạn
chế
ăn
thực
phẩm
qua
chế
biến
hoặc
đóng
gói
sẵn.
Trong
thời
gian
phục
hồi
sức
khỏe
phổi,
bạn
cần
giới
hạn
tiêu
thụ
thực
phẩm
đã
qua
chế
biến
hoặc
đóng
gói
sẵn.
Việc
này
giúp
bạn
hạn
chế
đưa
phụ
gia
và
chất
bảo
quản
vào
cơ
thể,
là
chất
có
thể
gây
ra
vấn
đề
về
hô
hấp
và
tăng
nhạy
cảm
phổi.
Bạn
nên
chế
biến
món
ăn
từ
nguyên
liệu
thô
ban
đầu,
dù
như
vậy
sẽ
tốn
thời
gian
và
phải
có
chút
kỹ
năng.
- Sức khỏe chắc chắn tốt hơn nếu bạn tự nấu ăn theo cách này, nghĩa là không dùng thực phẩm đã qua xử lý. Vì như vậy các vitamin, khoáng chất và chất dinh dưỡng vẫn còn giữ được trong thực phẩm.
- Thực phẩm càng trắng chứng tỏ nó càng được xử lý nhiều, chẳng hạn như bánh mì trắng, gạo trắng và mì sợi trắng. Bạn nên thay thế bằng bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, gạo nâu và mì sợi làm từ ngũ cốc nguyên hạt.
- Nghĩa là bạn chỉ ăn cacbohydrat phức tạp chưa qua xử lý. Nếu tránh ăn bánh mì trắng và các thực phẩm qua chế biến thì bạn đã hầu như loại bỏ tất cả các loại cacbohydrat khác. Khi cơ thể xử lý cacbohydrat phức tạp, chúng bị bẻ gãy thành các cacbohydrat đơn giản và được cơ thể hấp thu.[10]
-
Tăng
tiêu
thụ
rau
và
hoa
quả.
Bạn
nên
bổ
sung
vào
thói
quen
ăn
uống
hằng
ngày
một
lượng
rau
và
hoa
quả
tươi.
Chế
độ
ăn
thiếu
rau
và
hoa
quả
có
liên
quan
tới
các
bệnh
về
phổi,
đặc
biệt
là
suyễn
và
COPD.
Rau
và
hoa
quả
chứa
nhiều
chất
chống
ôxi
hóa
có
tác
dụng
bảo
vệ
bạn
chống
lại
bệnh
suyễn
và
COPD,
thậm
chí
cả
bệnh
ung
thư.[11][12]
- Để chọn loại hoa quả chứa nhiều chất chống ôxi hóa nhất thì bạn tìm mua loại quả sáng màu như việt quất, mâm xôi, táo, mận, cam và hoa quả họ cam chanh, rau lá xanh, bí và ớt chuông.[13]
- Hạn chế ăn thịt. Muốn cải thiện sức khỏe phổi bạn nên hạn chế ăn thịt, đặc biệt là thịt đỏ. Nếu muốn ăn thịt thì bạn nên chọn thịt bò nạc, tốt nhất là bò nuôi bằng cỏ và không sử dụng kháng sinh hay hóc môn tăng trưởng. Ăn thịt gia cầm không chứa kháng sinh hay hóc môn tăng trưởng. Bạn cũng không nên ăn da.[14]
-
Ăn
cá
chứa
nhiều
chất
béo.
Bạn
nên
bổ
sung
thêm
cá
vào
chế
độ
ăn.
Tổn
thương
ở
phổi
nhanh
chóng
lành
hơn
nếu
bạn
ăn
loại
cá
có
nhiều
mỡ
như
cá
hồi,
cá
thu,
cá
hồi
không
di
cư
(trout),
cá
trích
và
cá
mòi.
Mỡ
của
các
loại
cá
này
chứa
nhiều
axít
omega-3
giúp
nâng
cao
sức
khỏe
phổi.
- Đặc tính kháng viêm của axít béo omega-3 giúp nâng cao khả năng vận động, từ đó cải thiện sức khỏe của phổi.[15]
- Bổ sung đậu. Bạn nên bổ sung thêm đậu và rau đậu vào mỗi bữa ăn, các loại đậu tốt cho phổi là đậu Navy, đậu đen và đậu tây, chúng là nguồn thực phẩm giàu protein. Các loại đậu này cùng với rau đậu như đậu lăng chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho chức năng phổi.
-
Uống
thực
phẩm
chức
năng.
Cân
nhắc
bổ
sung
vào
bữa
ăn
các
khoáng
chất
như
magiê,
kẽm
và
selen,
chúng
rất
cần
thiết
cho
chức
năng
phổi
và
sức
khỏe
nói
chung.
Ngoài
ra
bạn
nên
bổ
sung
thêm
vitamin
D3
mỗi
ngày,
vì
thiếu
vitamin
D
có
liên
quan
tới
suy
chức
năng
hô
hấp.[16][17]
- Luôn tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe trước khi uống thực phẩm chức năng và tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất trong thời gian sử dụng.
-
Không
uống
viên
bổ
sung
beta-caroten.
Beta-caroten
có
trong
các
thực
phẩm
thiên
nhiên
và
là
tiền
chất
của
vitamin
A.
Tuy
nhiên
bạn
không
nên
dùng
thực
phẩm
chức
năng
bổ
sung
chất
này
nếu
là
người
hút
thuốc
hoặc
có
nguy
cơ
ung
thư
phổi.
Một
số
nghiên
cứu
chỉ
ra
việc
bổ
sung
beta-caroten
có
liên
quan
tới
rủi
ro
ung
thư
phổi
cao
hơn
ở
người
hút
thuốc.
- Tuy nhiên không có bằng chứng nào cho thấy tiêu thụ beta-caroten trong thức ăn mỗi ngày khiến bạn dễ mắc ung thư phổi hơn.[18]
-
Uống
nhiều
nước.
Uống
nhiều
nước
có
tác
dụng
đảm
bảo
phổi
đủ
nước
và
không
sinh
ra
nhiều
chất
nhầy,
đồng
thời
tuần
hoàn
máu
dễ
hơn.
Bạn
nên
uống
gần
2
lít
nước
mỗi
ngày.
Uống
nhiều
nước
cũng
giúp
chất
nhầy
ít
sệt
hơn,
ngăn
cản
tích
tụ
quá
nhiều
chất
nhầy
trong
phổi
và
đường
thở.
- Bạn cũng có thể tăng lượng nước cho cơ thể bằng cách uống trà thảo mộc và nước ép hoa quả. Bất kì loại chất lỏng nào không chứa caffein đều được xem là thành phần của chế độ dinh dưỡng mỗi ngày.
- Tăng tiêu thụ chất lỏng bằng cách ăn rau và hoa quả có hàm lượng nước cao cũng là một lựa chọn, ví dụ như dưa hấu, cà chua và dưa leo.[19]
Kết hợp Tập Thể dục[sửa]
-
Tăng
cường
các
bài
tập
cho
hệ
tim
mạch.
Tập
thể
dục
rất
cần
thiết
cho
sức
khỏe
hệ
tim
mạch
và
cả
sức
khỏe
của
phổi.
Thể
dục
làm
tăng
tuần
hoàn
máu
tới
phổi,
do
đó
chất
dinh
dưỡng
được
vận
chuyển
tới
đây
nhiều
hơn.
Ban
đầu
bạn
nên
tập
chậm
và
thận
trọng
để
không
khiến
cơ
thể
quá
tải.
Tìm
nhịp
độ
phù
hợp
cho
mình
và
tăng
dần
cường
độ
khi
đã
quen.
- Khi mới tập bạn nên đi bộ đường dài hoặc đi bộ nhanh, hay sử dụng máy tập chạy bộ. Loại bài tập này không yêu cầu gắng sức nhiều nhưng giúp máu và không khí vận chuyển tới phổi và toàn cơ thể nói chung.
- Nếu bạn có vấn đề về hô hấp hay bệnh ở phổi thì nên cho bác sĩ biết trước khi thử bài tập mới. Họ sẽ chỉ cho bạn cách tập an toàn để giúp nâng cao dung tích và sức khỏe phổi.
-
Bắt
đầu
tập
thở.
Bài
tập
thở
có
mục
đích
tăng
cường
lượng
ôxi
hít
vào
và
đẩy
tối
đa
lượng
cacbon
điôxít
ra
ngoài.
Ban
đầu
tập
thở
khiến
bạn
hơi
chóng
mặt,
đó
là
lý
do
hầu
hết
các
chuyên
gia
sức
khỏe
khuyên
bạn
nên
tập
chậm
và
ổn
định.
Một
khi
đã
quen
với
phương
pháp
tập
thở
phù
hợp
nhất,
bạn
sẽ
thấy
mình
sử
dụng
phương
pháp
này
thường
xuyên
hơn
mà
không
phải
tập
trung
suy
nghĩ
điều
khiển.
- Bạn có thể yêu cầu huấn luyện viên cá nhân hay chuyên viên vật lý trị liệu hướng dẫn cách tăng dung tích thở. Nhờ nhân viên y tế giới thiệu một huấn luyện viên cá nhân cho bạn.
- Luôn nói chuyện với bác sĩ hay chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi bắt đầu một chương trình luyện tập mới. Nếu mục đích của bạn là tăng cường sức khỏe phổi thì họ sẽ giới thiệu bạn tới một chuyên gia phục hồi chức năng phổi.
-
Tập
thở
mím
môi.
Để
trị
khó
thở
và
tăng
dung
tích
phổi,
nói
chung
hầu
hết
các
bác
sĩ
sẽ
gợi
ý
một
trong
hai
phương
pháp.
Phương
pháp
đầu
tiên
là
thở
mím
môi.
Bắt
đầu
phương
pháp
này
bằng
cách
hít
vào
qua
mũi
trong
hai
hay
ba
giây,
sau
đó
mím
môi
và
thở
ra
chậm
qua
khe
hở
giữa
hai
môi
trong
thời
gian
từ
bốn
tới
chín
giây.
Tập
thường
xuyên
nếu
bạn
cảm
thấy
dễ
chịu.
- Nếu thấy khó chịu thì chờ một giờ sau hãy tập lại. Phương pháp này đòi hỏi phải tập luyện và chuyên tâm, nhưng nếu cố gắng bạn sẽ sớm cảm thấy thở dễ hơn và sức khỏe tốt hơn.[20]
-
Phương
pháp
thở
bằng
cơ
hoành.
Bạn
nên
tập
thở
bằng
cơ
hoành,
nghĩa
là
thở
bằng
bụng
thay
vì
ngực.
Dù
hầu
hết
mọi
người
không
thở
theo
cách
này
nhưng
đây
được
xem
là
cách
thở
bình
thường.
Cơ
hoành
là
dải
cơ
bên
dưới
phổi,
là
cơ
chính
tham
gia
vào
động
tác
thở.
Đầu
tiên
bạn
thả
lỏng
hai
vai,
lưng
và
cổ.
Đặt
một
tay
lên
bụng
và
tay
còn
lại
lên
lưng,
hít
vào
qua
mũi
trong
hai
giây.
Trong
khi
hít
bạn
căng
bụng
ra,
sau
đó
thở
ra
qua
hai
môi
mím
để
kiểm
soát
tốc
độ
thở,
đồng
thời
lúc
đó
ép
nhẹ
tay
lên
bụng.
Động
tác
này
đẩy
vào
cơ
hoành
và
tăng
cường
sức
khỏe
cho
nó.
- Phương pháp thở này cũng cần phải luyện tập. Không dễ để bạn làm quen với cách thở bằng cơ hoành, nhưng nếu bạn để ý quan sát trẻ sơ sinh thì sẽ thấy đây là cách thở của chúng. Trẻ sơ sinh không sử dụng “cơ thở phụ trợ”, đây là cách gọi các cơ ở cổ, vai, lưng và khung xương sườn khi chúng tham gia bổ trợ vào quá trình thở. Sau khi đã quen bạn nên sử dụng cách thở này thật thường xuyên chừng nào vẫn cảm thấy thoải mái.[21][20]
-
Tập
thở
sâu.
Thở
sâu
là
biến
thể
của
hai
phương
pháp
thở
mím
môi
và
thở
bằng
cơ
hoành,
được
phát
triển
bởi
Đại
học
Missouri
tại
thành
phố
Kansas.
Để
thực
hiện
phương
pháp
thở
sâu
bạn
nằm
thẳng
trên
lưng.
Kê
gối
dưới
hai
đầu
gối
và
cổ
để
có
tư
thế
nằm
dễ
chịu,
đặt
hai
bàn
tay
lên
trên
bụng,
ngay
dưới
khung
xương
sườn.
Đan
ngón
tay
trên
hai
bàn
tay
vào
nhau
để
bạn
có
thể
cảm
nhận
được
khi
chúng
tách
rời
ra,
và
biết
rằng
mình
đang
làm
đúng
động
tác.
Thở
sâu
và
chậm
bằng
cách
căng
to
bụng.
Trong
lúc
thở
các
ngón
tay
phải
tách
rời
ra
được.
- Bài tập này đảm bảo bạn đang dùng cơ hoành để thở thay vì khung xương sườn. Cơ hoành tạo lực hút mạnh hơn kéo không khí vào phổi, nếu bạn dùng khung xương sườn thì lực hút không mạnh bằng.
- Thường xuyên thở sâu nếu muốn hoặc mỗi khi bạn thấy khó thở. Ban đầu bạn có thể thấy hơi chóng mặt vì lượng ôxi kéo vào phổi nhiều hơn lúc bình thường. Bất kì khi nào thấy khó chịu thì bạn nên dừng lại. Tuy nhiên bạn có thể lập lại thường xuyên nếu muốn.[10]
-
Phương
pháp
thở
o
o.
Bạn
có
thể
tăng
dung
tích
phổi
bằng
cách
tăng
sức
khỏe
cơ
hoành.
Để
thực
hiện,
đầu
tiên
bạn
tập
thở
sâu,
khi
thở
ra
bạn
phải
tạo
tiếng
kêu
o
o.
Âm
thanh
o
o
khiến
cơ
hoành
rung
lên
và
nhờ
đó
tăng
cường
sức
khỏe
của
nó.
Thường
xuyên
thở
theo
cách
này
nếu
được
hoặc
mỗi
khi
bạn
thấy
khó
thở.
Ban
đầu
bạn
có
thể
thấy
hơi
chóng
mặt
nhưng
đừng
lo.
Sở
dĩ
có
hiện
tượng
này
vì
lượng
ôxi
kéo
vào
phổi
nhiều
hơn
so
với
thói
quen
thở
bình
thường
của
bạn.
- Bất kì khi nào thấy khó chịu thì bạn nên dừng lại. Tuy nhiên bạn có thể lập lại thường xuyên nếu cảm thấy thoải mái.[10]
-
Luyện
bài
tập
thở
Trung
Quốc.
Với
bài
tập
này
bạn
phải
ngồi
trong
tư
thế
thoải
mái,
sau
đó
hít
vào
mũi
ba
hơi
thở
ngắn.
Ở
lần
hít
đầu
tiên
bạn
nâng
hai
cánh
tay
lên
phía
trước
mặt
và
cao
ngang
vai.
Ở
lần
hít
thứ
hai
bạn
di
chuyển
hai
cánh
tay
về
hai
phía
hông,
ngang
bằng
với
vai.
Ở
lần
hít
thứ
ba
nâng
hai
cánh
tay
qua
đầu.
- Lập lại từ 10 tới 12 lần.
- Nếu bài tập làm bạn thấy chóng mặt thì dừng lại. Một khi đã dừng thì nhịp điệu làm việc bình thường của phổi lập tức chiếm lại ưu thế.[10]
Sử dụng Thảo mộc[sửa]
-
Dùng
thảo
mộc.
Có
nhiều
loại
thảo
mộc
có
lợi
cho
hô
hấp
và
sức
khỏe
của
phổi.
Bạn
có
thể
sử
dụng
thảo
mộc
theo
nhiều
cách
khác
nhau,
như
pha
thành
trà
hoặc
uống
viên
bổ
sung.
Nếu
bạn
không
muốn
uống
trực
tiếp
thì
có
thể
áp
dụng
liệu
pháp
mùi
hương
bằng
cách
nấu
sôi
thảo
mộc
trong
nước
để
mùi
hương
của
nó
lan
khắp
phòng.
- Để pha trà bạn cho một thìa cà phê thảo mộc khô vào cốc nước sôi. Còn nếu muốn uống viên thực phẩm chức năng thì bạn phải làm theo hướng dẫn nhà sản xuất.
- Dùng cây kinh giới (tên tiếng Anh là oregano). Loại thảo mộc có nguồn gốc từ nước Ý này là chất thông nghẹt mũi thiên nhiên, kháng vi sinh vật và kháng histamin. Thành phần hoạt tính của nó dường như là các tinh dầu dễ bốc hơi có tên carvacrol và axít rosmarinic. Bạn có thể bổ sung loại thảo mộc này (tươi hoặc khô) vào công thức chế biến món sốt cà chua hoặc rắc lên thịt.
- Sử dụng bạc hà cay. Thành phần hoạt tính của bạc hà cay là tinh dầu bạc hà. Tinh dầu bạc hà giúp thả lỏng cơ đường hô hấp và đóng vai trò như chất kháng histamin. Bạn có thể sử dụng bạc hà cay dưới dạng tươi hoặc khô trong công thức chế biến món cá hay món tráng miệng. Ngoài ra dầu bạc hà còn được cho vào thực phẩm, sử dụng dưới dạng thực phẩm chức năng hay sản xuất thành kem bôi. Cũng có một số loại dầu bạc hà có thể đốt cháy được để tạo hương thơm cho phòng.
-
Sử
dụng
chiết
xuất
khuynh
diệp.
Từ
lâu
người
ta
đã
dùng
lá
cây
khuynh
diệp
làm
chất
chống
nghẹt
mũi
tự
nhiên,
làm
loãng
dịch
nhầy
giúp
bạn
đẩy
đờm
ra
ngoài
khi
ho.
Các
thành
phần
hoạt
tính
của
lá
khuynh
diệp
là
cineole,
eucalyptol
và
myrtol.
Nghiên
cứu
lâm
sàng
cho
thấy
chiết
xuất
khuynh
diệp
có
thể
trị
viêm
phế
quản
mãn
tính
và
cấp
tính
khá
hiệu
quả.
Tinh
dầu
khuynh
diệp
có
thể
uống
hoặc
thoa
cục
bộ,
nhưng
phải
pha
loãng.
- Hơi tinh dầu khuynh diệp có tác dụng thông nghẹt mũi, do đó hiệu quả trong điều trị viêm phế quản. Bạn nhỏ vài giọt tinh dầu vào bát nước nóng và hít hơi nước bốc lên.
- Tinh dầu khuynh diệp pha loãng hỗ trợ trị ho, sưng đường hô hấp, viêm phế quản và rất nhiều các vấn đề khác về hô hấp.
- Ngoài ra bạn còn có thể thoa tinh dầu lên da để giảm sưng màng nhầy đường hô hấp.[28][29][30]
-
Uống
bổ
sung
thực
phẩm
chức
năng.
Uống
thêm
vài
viên
thực
phẩm
chức
năng
cũng
có
lợi
cho
sức
khỏe
của
phổi.
Bạn
có
thể
dùng
bạc
hà
đắng,
đây
là
loại
thảo
mộc
đã
được
nhiều
nền
văn
hóa
sử
dụng
để
trị
bệnh
về
hô
hấp,
bao
gồm
y
học
Ai
Cập
cổ
đại,
y
học
cổ
truyền
Ấn
Độ,
các
nền
y
học
của
thổ
dân
Úc
và
người
bản
địa
châu
Mỹ.
Viên
ngậm
ho
như
kẹo
Ricola
cũng
chứa
thành
phần
bạc
hà
đắng.
Ngậm
từ
1-2
viên
kẹo
ho
mỗi
1-2
giờ
tùy
theo
nhu
cầu.
- Trong hàng thế kỷ người ta đã sử dụng cỏ phổi trị các bệnh rối loạn ở phổi. Đó là chất chống ôxi hóa mạnh mẽ đóng vai trò như thuốc long đờm.
- Cây thổ mộc hương chứa chất inulin hỗ trợ sản xuất chất nhầy và thả lỏng ống phế quản. Loại thảo mộc này còn có tính kháng khuẩn.[31][32][33]
- Không sử dụng bạc hà đắng nếu bạn bị tiểu đường hoặc cao huyết áp.
Lựa chọn Phương pháp Điều trị Bệnh suyễn[sửa]
-
Kiểm
soát
nguyên
nhân
kích
thích
suyễn.
Các
vấn
đề
liên
quan
tới
bệnh
suyễn
có
thể
gây
tổn
hại
nghiêm
trọng
cho
phổi.
Để
tránh
lên
cơn
suyễn
bạn
phải
ngăn
chặn
các
nguyên
nhân
kích
thích
bệnh,
chẳng
hạn
như
chất
lượng
không
khí
và
ô
nhiễm
môi
trường.
Nếu
bạn
mắc
bệnh
này
thì
nên
cân
nhắc
mang
loại
khẩu
trang
bảo
vệ
khỏi
các
nguyên
nhân
kích
thích
suyễn
phổ
biến
như
phấn
hoa,
nấm
mốc,
bụi
lông
thú
nuôi,
ô
nhiễm
và
những
mùi
hương
nặng
mùi.[5]
- Bạn có thể trang bị cho ngôi nhà hệ thống lọc bụi giúp loại bỏ các tác nhân kích thích suyễn trong không khí.[4]
-
Tránh
ăn
một
số
thực
phẩm
khi
bị
suyễn.
Người
mắc
bệnh
này
thường
lên
cơn
suyễn
khi
ăn
phải
một
loại
thực
phẩm
nào
đó,
nhưng
tùy
thuộc
vào
từng
người.
Nói
chung
người
mắc
bệnh
suyễn
nên
tránh
các
nguyên
nhân
kích
thích
bệnh
phổ
biến
như
trứng,
cá,
lạc,
đậu
nành,
men,
phô
mai,
bột
mì
và
gạo.
Những
thực
phẩm
chứa
nhiều
chất
bảo
quản
như
mononatri
glutamate
(MSG),
nitrat
hay
nitrit
cũng
là
yếu
tố
kích
thích
suyễn.
Các
chất
này
làm
giảm
hiệu
quả
của
thuốc
hít
trị
suyễn.
- Vì khả năng dễ dị ứng như vậy nên người mắc bệnh suyễn cần có chế độ ăn chủ yếu là thực phẩm toàn phần hữu cơ.[34]
-
Tránh
ăn
đường
và
chất
tạo
ngọt
thay
đường.
Đường
và
chất
tạo
ngọt
thay
đường
gây
hại
cho
sức
khỏe
của
phổi.
Nghiên
cứu
cho
thấy
bệnh
suyễn
có
liên
quan
tới
việc
tiêu
thụ
nhiều
đường.
Tránh
ăn
kẹo,
thức
uống
chứa
đường
và
các
loại
bánh
ngọt.[12]
- Nếu bạn cần dùng chất tạo ngọt cho trà hay cà phê thì nên sử dụng cỏ ngọt thay cho đường.
Lời khuyên[sửa]
- Bạn nên hiểu có khả năng bạn sẽ không bao giờ chữa khỏi hoàn toàn các tổn hại nặng ở phổi.
- Nên nhớ các bước trên đây có thể giúp bạn duy trì tình trạng phổi khá hơn chút ít, nhưng bạn vẫn cần phải thảo luận cách điều trị bằng thuốc với một chuyên gia y tế.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ Quie, PG.,Lung defense against infection.J Pediatr. 1986 May;108(5 Pt 2):813-6
- ↑ http://www.merckmanuals.com/home/lung-and-airway-disorders/biology-of-the-lungs-and-airways/defense-mechanisms-of-the-respiratory-system
- ↑ http://www.cancer.org/healthy/stayawayfromtobacco/guidetoquittingsmoking/guide-to-quitting-smoking-why-so-hard-to-quit
- ↑ 4,0 4,1 http://www.consumerreports.org/cro/air-purifiers.htm
- ↑ 5,0 5,1 http://www.lung.org/lung-disease/asthma/taking-control-of-asthma/reduce-asthma-triggers.html
- ↑ http://www.achooallergy.com/allergy-asthma-mask-buying-guide.asp
- ↑ http://www.enviroflash.info/
- ↑ https://www.aafa.org/display.cfm?id=9&sub=20&cont=285
- ↑ Jin H, Xu C-X, Lim H-T, et al. High Dietary Inorganic Phosphate Increases Lung Tumorigenesis and Alters Akt Signaling. Am J Respir Crit Care Med 2009;179:59-68
- ↑ 10,0 10,1 10,2 10,3 http://cas.umkc.edu/casww/brethexr.htm
- ↑ Ellwood P, Innes Asher M, García-Marcos L, et al. (2013) Do fast foods cause asthma, rhinoconjunctivitis and eczema? Global findings from the International Study of Asthma and Allergies in Childhood (ISAAC) Phase Three Thorax 68:351-360
- ↑ 12,0 12,1 Park S, Blanck HM, Sherry B, et al. (2013) Regular-soda intake independent of weight status is associated with asthma among US high school students. J Acad Nutr Diet 113(1):106-11.
- ↑ Rahman I, Biswas SK, Kode A. (2006) Oxidant and antioxidant balance in the airways and airway diseases. Eur J Pharmacol 533:222–239.
- ↑ Emelyanov A, Fedoseev G, Krasnoschekova O, et al. (2002) Treatment of asthma with lipid extract of New Zealand green-lipped mussel: a randomised clinical trial. Eur Respir J 20:596–600.
- ↑ 15,0 15,1 http://www.stepintomygreenworld.com/healthyliving/greenfoods/top-foods-for-lung-health/
- ↑ http://advances.nutrition.org/content/2/3/244.full
- ↑ 17,0 17,1 Gupta, S. K., Tshikaya, M., Kingston, M., and Chopra, B. K. Comparative evaluation of herbs and spices against bacterial pathogens. Dent.Implantol.Update. 2012;23(10):73-79.
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/natural/999.html
- ↑ http://www.lung.org/lung-disease/copd/living-with-copd/nutrition.html
- ↑ 20,0 20,1 http://www.copdfoundation.org/What-is-COPD/Living-with-COPD/Breathing-Techniques.aspx
- ↑ http://www.physio-pedia.com/Muscles_of_Respiration
- ↑ Bimczok, D., Rau, H., Sewekow, E., Janczyk, P., Souffrant, W. B., and Rothkotter, H. J. Influence of carvacrol on proliferation and survival of porcine lymphocytes and intestinal epithelial cells in vitro. Toxicol.In Vitro 2008;22(3):652-658.
- ↑ Skrovankova, S., Misurcova, L., and Machu, L. Antioxidant activity and protecting health effects of common medicinal plants. Adv.Food Nutr Res 2012;67:75-139.
- ↑ Bouhdid, S., Abrini, J., Zhiri, A., Espuny, M. J., and Manresa, A. Investigation of functional and morphological changes in Pseudomonas aeruginosa and Staphylococcus aureus cells induced by Origanum compactum essential oil. J Appl.Microbiol. 2009;106(5):1558-1568.
- ↑ Schelz, Z., Molnar, J., and Hohmann, J. Antimicrobial and antiplasmid activities of essential oils. Fitoterapia 2006;77(4):279-285.
- ↑ Javorka, K., Tomori, Z., and Zavarska, L. Protective and defensive airway reflexes in premature infants. Physiol Bohemoslov. 1980;29(1):29-35.
- ↑ http://www.webmd.com/a-to-z-guides/peppermint-oil-uses-benefits-effects
- ↑ Meister, R., Wittig, T., Beuscher, N., and de Mey, C. Efficacy and tolerability of myrtol standardized in long-term treatment of chronic bronchitis. A double-blind, placebo-controlled study. Study Group Investigators. Arzneimittelforschung. 1999;49(4):351-358.
- ↑ Matthys, H., de Mey, C., Carls, C., Rys, A., Geib, A., and Wittig, T. Efficacy and tolerability of myrtol standardized in acute bronchitis. A multi-centre, randomised, double-blind, placebo-controlled parallel group clinical trial vs. cefuroxime and ambroxol. Arzneimittelforschung. 2000;50(8):700-711.
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/natural/700.html
- ↑ http://www.botanical.com/botanical/mgmh/l/lungwo49.html
- ↑ Reiter, M. and Brandt, W. Relaxant effects on tracheal and ileal smooth muscles of the guinea pig. Arzneimittelforschung. 1985;35(1A):408-414.
- ↑ Stojakowska, A., Kedzia, B., and Kisiel, W. Antimicrobial activity of 10-isobutyryloxy-8,9-epoxythymol isobutyrate. Fitoterapia 2005;76(7-8):687-690.
- ↑ http://www.pharmaceutical-journal.com/news-and-analysis/news/what-you-can-tell-lung-disease-patients/11129485.article