Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Kiểm tra nhịp hô hấp
Từ VLOS
(đổi hướng từ Kiểm tra Nhịp Hô hấp)
Nhịp thở là một trong các dấu hiệu quan trọng để phán đoán tình trạng sức khỏe. Thông thường, chúng ta nạp khí ôxy vào người khi hít vào và thải khí CO2 khi thở ra. Kiểm tra nhịp hô hấp là một bước quan trọng giúp đảm bảo rằng cơ quan hô hấp vẫn khỏe mạnh và hoạt động bình thường.[1][2]
Các bước[sửa]
Đo Nhịp Hô hấp[sửa]
-
Đếm
số
lần
thở.
Quá
trình
hô
hấp
được
đo
bằng
số
lần
thở
trong
mỗi
phút.
Để
có
kết
quả
đo
chính
xác,
người
được
đo
cần
thư
giãn,
không
thở
nhanh
hơn
bình
thường
vì
tập
thể
dục.
Sau
khi
người
đó
không
cử
động
trong
ít
nhất
10
phút,
bạn
có
thể
bắt
đầu
đếm
số
lần
thở.[1][3]
- Giúp người cần đo nhịp thở ngồi thẳng người lên. Nếu đang đo nhịp thở cho trẻ sơ sinh, hãy giúp trẻ dựa lưng vào một mặt phẳng chắc chắn.
- Sử dụng đồng hồ bấm giờ để đếm số nhịp thở trong một phút. Hãy đếm số lần lồng ngực phồng lên và xẹp xuống trong một phút.
- Nếu tiết lộ rằng bạn đang chuẩn bị đo, người đó sẽ tự động thay đổi nhịp thở mà không hề nhận ra. Bạn chỉ nên bảo người đó thở bình thường. Để có được kết quả chính xác hơn, bạn có thể đo 3 lần và tính trung bình.
-
Phán
đoán
xem
nhịp
hô
hấp
của
người
đó
có
bình
thường
hay
không.
Vì
trẻ
em
thường
thở
nhanh
hơn
người
lớn
nên
bạn
cần
so
kết
quả
thu
được
với
số
lần
thở
bình
thường
theo
từng
nhóm
tuổi.
Số
lần
thở
bình
thường
sẽ
như
sau:[4]
- 30 đến 60 lần thở mỗi phút đối với trẻ sơ sinh từ 0 đến 6 tháng tuổi
- 24 đến 30 lần thở mỗi phút đối với trẻ sơ sinh từ 6 đến 12 tháng tuổi
- 20 đến 30 lần thở mỗi phút đối với trẻ từ 1 đến 5 tuổi
- 12 đến 20 lần thở mỗi phút đối với trẻ từ 6 đến 11 tuổi
- 12 đến 18 lần thở mỗi phút đối với người từ 12 tuổi trở lên
-
Phát
hiện
các
triệu
chứng
gây
ảnh
hưởng
đến
quá
trình
hô
hấp.
Nếu
nhịp
thở
của
một
người
cao
hoặc
thấp
hơn
mức
nói
trên
mà
người
đó
đang
không
tập
luyện
gì
thì
đây
có
thể
dấu
hiệu
của
bệnh
suy
hô
hấp.
Một
số
dấu
hiệu
khác
của
căn
bệnh
này
là:[5][3]
- Phồng lỗ mũi khi thở.
- Da có màu tối.
- Xương sườn và phần giữa ngực bị co lại.
- Người đó phát ra tiếng khò khè, tiếng giống như lúc rên hoặc khóc khi thở.
Nhận Trợ giúp Y tế[sửa]
-
Gọi
ngay
cho
chuyên
viên
cấp
cứu
nếu
bạn
hoặc
người
nào
đó
đang
gặp
khó
khăn
khi
thở.
Lý
do
là
vì
thở
quá
nhanh
hoặc
quá
chậm
có
thể
là
triệu
chứng
của:[2][1]
- Bệnh hen suyễn
- Lo lắng
- Viêm phổi
- Suy tim
- Dùng thuốc quá liều
- Sốt
-
Dùng
dụng
cụ
hỗ
trợ
hô
hấp.
Nếu
ai
đó
cần
được
hỗ
trợ
hô
hấp,
bác
sĩ
có
thể
sử
dụng
nhiều
phương
pháp
tiếp
ôxy
như:[5]
- Dùng mặt nạ ôxy. Đây là loại mặt nạ vừa khít với khuôn mặt, có thể cung cấp nhiều ôxy hơn. Thường thì không khí trong môi trường chỉ chứa 21% ôxy nhưng nếu ai đó cảm thấy khó thở thì cần hít nhiều khí ôxy hơn thế.
- Sử dụng máy áp lực dương liên tục. Các ống thở sẽ được đặt vào mũi và khí ôxy được đẩy vào bằng chút áp lực khí để khai thông đường dẫn khí và phổi.
- Thông khí. Đặt một ống thở vào miệng và khí quản của một người. Khi đó, khí ôxy có thể được đẩy trực tiếp vào phổi.
-
Hạn
chế
thở
quá
nhanh
vì
lo
lắng.
Một
số
người
thở
quá
nhanh
(hay
còn
gọi
là
tăng
thông
khí)
mỗi
khi
lo
lắng
hoặc
hoảng
sợ.
Điều
này
khiến
người
đó
có
cảm
giác
như
đã
ngừng
thở
dù
sự
thật
là
họ
đang
hít
quá
nhiều
khí
ôxy
vì
thở
quá
nhanh.
Nếu
người
nào
đó
ở
gần
bạn
gặp
phải
tình
trạng
này,
bạn
có
thể:[6]
- Trấn an và giúp người đó thư giãn. Khẳng định rằng người đó không bị đau tim và không nguy hiểm đến tính mạng. Hãy nói rằng mọi chuyện vẫn bình thường.
- Bảo người đó làm theo phương pháp thở giúp giảm lượng khí ôxy hít vào người. Người đó có thể thổi vào một chiếc túi giấy, bĩu môi hoặc bịt một lỗ mũi và miệng khi thở. Sau khi CO2 và ôxy trong hệ hô hấp trở lại trạng thái cân bằng bình thường, người đó sẽ cảm thấy khá hơn.
- Khuyên người đó đi khám bác sĩ.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 http://www.hopkinsmedicine.org/healthlibrary/conditions/cardiovascular_diseases/vital_signs_body_temperature_pulse_rate_respiration_rate_blood_pressure_85,P00866/
- ↑ 2,0 2,1 https://my.clevelandclinic.org/health/healthy_living/hic_Pre-participation_Evaluations/hic_Vital_Signs
- ↑ 3,0 3,1 http://www.uwhealth.org/health/topic/frame/counting-respiration-rates/uj1002.html#uj1002-sec
- ↑ http://www.uwhealth.org/health/topic/special/vital-signs-in-children/abo2987.html
- ↑ 5,0 5,1 http://www.uhs.nhs.uk/Media/SUHTInternet/Services/ObsMidwiferyGynae/NeonatalSBCU/ParentInformation-Respiratorydistresssyndrome%28RDS%29.pdf
- ↑ https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003071.htm