Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Loại bỏ axit dạ dày
Từ VLOS
Axit dạ dày có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa thức ăn, kích hoạt enzym, và tiêu diệt vi trùng xâm nhập vào dạ dày.[1] Tuy nhiên, axit dạ dày cũng gây nên “ợ nóng,” cảm giác nóng rát hoặc khó chịu ở ngực.[2] Ợ nóng mạn tính, hay còn gọi là Bệnh Trào ngược Dạ dày Thực quản (GERD) hoặc “bệnh trào ngược axit,” không phải do “quá nhiều” axit gây nên, mà do axit ở sai vị trí (trong thực quản thay vì dạ dày).[3][4] Hoạt động tiết axit dạ dày dư thừa có thể gây mòn dạ dày và tá tràng (một phần ruột non), được gọi là "Loét dạ dày."[5][6] Bài viết này sẽ giúp bạn khắc phục vấn đề axit dạ dày do ở sai vị trí hoặc dư thừa. Nếu tình trạng vẫn tiếp diễn, bạn nên đi khám bác sĩ.
Mục lục
Các bước[sửa]
Tìm kiếm sự trợ giúp y tế[sửa]
-
Nhận
biết
triệu
chứng
trào
ngược
axit.
“Trào
ngược
axit”
gây
nên
cảm
giác
nóng
rát
hoặc
khó
chịu
ở
ngực
hay
cổ
họng
có
tên
gọi
là
“ợ
nóng”
(không
liên
quan
đến
tim
mạch).
Nếu
gặp
phải
triệu
chứng
khác,
có
thể
bạn
gặp
tình
trạng
nghiêm
trọng
hơn,
chẳng
hạn
như
bệnh
trào
ngược
dạ
dày
thực
quản
(GERD),
còn
có
tên
gọi
là
trào
ngược
axit.
Dưới
đây
là
một
số
triệu
chứng
cần
nhận
biết:[7]
- Cơn đau trở nên nghiêm trọng khi bạn nằm xuống hoặc cúi gập người[8]
- Trào ngược thức ăn vào miệng (lưu ý hít phải dịch dạ dày)
- Chua trong miệng
- Khàn tiếng hoặc đau họng
- Viêm thanh quản
- Ho khan mạn tính, đặc biệt là vào ban đêm
- Hen suyễn
- Cảm thấy có “khối u” trong cổ họng
- Tăng tiết nước bọt
- Hôi miệng
- Đau tai
-
Tìm
hiểu
yếu
tố
rủi
ro
gây
nên
GERD.
Trào
ngược
axit
xảy
ra
khi
van
miệng
dạ
dày,
gọi
là
cơ
vòng
thực
quản
(LES)
không
đóng
đúng
cách,
khiến
cho
axit
dạ
dày
trào
ngược
lên
thực
quản.
Điều
này
gây
nên
tình
trạng
nóng
rát
với
tên
gọi
“ợ
nóng.”
Hiện
tượng
xảy
ra
hơn
hai
lần
một
tuần
có
nghĩa
bạn
đã
bị
trào
ngược
axit,
hay
GERD.
Dưới
đây
là
một
số
yếu
tố
rủi
ro
phổ
biến
dẫn
đến
trào
ngược
axit:[4]
- Ăn bữa lớn
- Nằm xuống ngay sau khi ăn
- Thừa cân hoặc béo phì
- Cúi gập người sau khi ăn
- Ăn vặt trước khi đi ngủ
- Ăn các thực phẩm gây kích thích, chẳng hạn như cam quýt hoặc sô-cô-la
- Sử dụng đồ uống chẳng hạn như rượu bia hoặc cà-phê
- Hút thuốc
- Mang thai
- Dùng NSAID (aspirin, ibuprofen, v.v...)
- Chứng sa ruột dưới. Tình trạng này xảy ra khi dạ dày nhô ra thành ngực qua lỗ cơ hoành. Bệnh này cần phải điều trị bằng phẫu thuật.[9]
-
Nhận
biết
triệu
chứng
loét
dạ
dày.
Hầu
hết
loét
dạ
dày
do
vi
khuẩn
Helicobacter
pylori
gây
nên.[6]
Triệu
chứng
phổ
biến
của
loét
dạ
dày
đó
là
đau
bụng
âm
ỉ
hoặc
nóng
rát.
Cơn
đau
có
thể
xuất
hiện
và
biến
mất,
nhưng
thường
trở
nên
nghiêm
trọng
vào
ban
đêm
hoặc
giữa
các
bữa
ăn.[10]
Các
triệu
chứng
loét
dạ
dày
khác
bao
gồm:[11]
- Đầy hơi
- Ợ nóng hoặc cảm giác ợ hơi
- Chán ăn
- Buồn nôn hoặc nôn mửa
- Sút cân
-
Nhận
biết
thời
điểm
đi
khám
bác
sĩ.
Ngoài
các
triệu
chứng
trên,
loét
dạ
dày
có
thể
làm
dạ
dày
và
ruột
chảy
máu,
gây
nguy
hiểm
đến
sức
khỏe.
Nếu
nhận
thấy
bất
kỳ
triệu
chứng
nào
dưới
đây,
bạn
cần
đi
bệnh
viện
ngay
lập
tức:[11]
- Phân có màu đỏ đậm, dính máu, hoặc đen
- Khó thở
- Chóng mặt hoặc ngất xỉu
- Cảm thấy mệt mỏi không rõ nguyên nhân
- Tái nhợt
- Nôn giống như bã cà phê hoặc có máu
- Bụng đau nhói và nghiêm trọng
-
Đi
khám
bác
sĩ.
Nếu
bị
ợ
nóng
thường
xuyên
hoặc
liên
tục,
bạn
nên
đi
khám
bác
sĩ.
Nếu
mắc
GERD
và
không
điều
trị,
bạn
có
thể
bị
bệnh
nghiêm
trọng,
bao
gồm
viêm
thực
quản
(viêm
niêm
mạc
thực
quản),[12]
chảy
máu
hoặc
loét
thực
quản,[13]
Barrett
thực
quản
tiền
ung
thư,[14][15]
và
nguy
cơ
cao
mắc
ung
thư
thực
quản.[16]
- Nếu bị loét dạ dày, bạn nên tiến hành điều trị. Bệnh này có thể gây ra một số biến chứng khác, chẳng hạn như chảy máu trong, thủng dạ dày, và tắc nghẽn dạ dày (đường đi từ dạ dày đến ruột non bị tắc nghẽn).[6]
- Trong một số trường hợp, loét do Helicobacter pylori có thể gây nên ung thư dạ dày.
- Một số loại thuốc, chẳng hạn như Fosamax (thuốc trị loãng xương), steroid, và thuốc ức chế miễn dịch, có thể làm tăng tiết axit dư thừa. Nếu đang dùng những loại thuốc này, bạn không nên ngừng thuốc cho đến khi tham khảo ý kiến bác sĩ.
-
Đề
nghị
bác
sĩ
kiểm
tra
Helicobacter
pylori.
Kể
từ
những
năm
1980,
bác
sĩ
đã
phát
hiện
ra
loại
vi
khuẩn
có
tên
gọi
H.
pylori
gây
nên
hầu
hết
tình
trạng
loét
dạ
dày.
Khoảng
2/3
dân
số
thế
giới
đều
mang
H.
pylori,
nhưng
nhiều
người
không
mắ
phải
triệu
chứng
nào.[10]
Ước
tính
có
khoảng
30-67%
người
dân
Hoa
Kỳ
đều
có
H.
pylori.[17]
Ở
các
nước
đang
phát
triển,
con
số
này
có
thể
lên
đến
90%.[18]
- Bạn có thể bị nhiễm H. pylori từ thức ăn, nước uống, hoặc dụng cụ ăn. Ngoài ra bạn có thể bị lây nhiễm thông qua tiếp xúc với nước bọt, phân, hoặc chất dịch cơ thể của người bệnh.[10]
- Do điều kiện vệ sinh ở các nước đang phát triển khác với Hoa Kỳ và một số quốc gia khác, bạn có thể nhiễm H. pylori nếu du lịch nước ngoài, đặc biệt là khi uống nước hoặc ăn thức ăn chưa được nấu chín. Vệ sinh kém khi chuẩn bị và chế biến thức ăn là những yếu tố gây nên nhiễm H. pylori.
- Nếu bị nhiễm H. pylori, bạn nên đưa cả gia đình hoặc những người sống chung đi khám bác sĩ. Tình trạng tái nhiễm có thể xảy ra cho đến khi diệt trừ vi khuẩn triệt để ở tất cả những người xung quanh.[19]
- Bác sĩ có thể sử dụng kỹ thuật xâm lấn để xét nghiệm H. pylori, chẳng hạn như xét nghiệm hơi thở u-rê, huyết thanh học, và xét nghiệm kháng nguyên phân.
-
Trao
đổi
với
dược
sĩ
về
thuốc
kháng
axit.
Nếu
không
có
điều
kiện
đi
khám
bác
sĩ
ngay
và
muốn
giảm
triệu
chứng
trào
ngược
axit,
bạn
có
thể
tham
khảo
dược
sĩ.
Họ
sẽ
cung
cấp
loại
thuốc
có
tác
dụng
hiệu
quả
(nhưng
chỉ
tạm
thời).
Ngoài
ra
dược
sĩ
có
thể
tư
vấn
chọn
thuốc
kháng
axit
không
tương
tác
với
thuốc
khác.
Một
số
thuốc
phổ
biến
bao
gồm:[20]
- Zantac, 150 mg một lần một ngày
- Pepcid, 20 mg hai lần một ngày
- Lansoprazole, 30 mg một lần một ngày
- Thuốc viên kháng axit, 1-2 viên 4 giờ một lần
Điều chỉnh lối sống[sửa]
-
Trao
đổi
với
bác
sĩ
về
việc
ngừng
NSAID.
Thuốc
kháng
viêm
không
chứa
steroid
(NSAID)
có
thể
gây
loét
dạ
dày.[6]
NSAID
có
tác
dụng
giảm
viêm
bằng
cách
ngăn
chặn
một
số
enzym
trong
cơ
thể.
Một
trong
những
enzym
này
cũng
sản
sinh
chất
bảo
vệ
niêm
mạc
dạ
dày
khỏi
ảnh
hưởng
của
axit
dạ
dày.
Nếu
sử
dụng
NSAID
có
thể
cản
trở
chất
bảo
vệ
này
và
gây
loét.[21]
- Một số thuốc NSAID phổ biến bao gồm aspirin, ibuprofen (Motrin, Advil), naproxen (Aleve, Naprosyn), ketoprofen (Orudis KT), và nabumetone (Relafen).[22] Nồng độ các thuốc này có ghi trong toa.
- Nếu dùng NSAID bán sẵn tại hiệu thuốc, bạn không nên dùng quá 3 ngày để trị sốt hoặc 10 ngày để giảm đau. Nếu cần giảm đau lâu dài, bạn nên đi khám bác sĩ để lựa chọn phương pháp khác.[23]
- NSAID có thể gây biến chứng loét nếu dùng trong thời gian dài (1-4% người sử dụng có nguy cơ bị loét). Rủi ro sẽ tăng cao nếu thời gian dùng NSAID càng dài.[22]
- Nếu dùng NSAID, người già và người nhiễm H. pylori cũng có nguy cơ cao mắc biến chứng loét nghiêm trọng đến sức khỏe.[24]
-
Giảm
căng
thẳng.
Trước
đây
người
ta
cho
rằng
căng
thẳng
gây
nên
loét
dạ
dày.
Tuy
nhiên
các
bác
sĩ
hiện
nay
không
còn
tin
vào
điều
này;
hầu
hết
tình
trạng
loét
do
nhiễm
H.
pylori.
Dẫu
vậy,
tình
trạng
căng
thẳng
vẫn
có
thể
làm
cho
tình
trạng
loét
trở
nên
nghiêm
trọng
hơn.[25]
Hơn
nữa
áp
lực
cũng
tăng
tiết
axit
dạ
dày
ở
một
số
người.[26][27]
- Dành thời gian để thư giãn. Tắm bồn xà phòng. Đi mua sắm để tạo niềm vui. Phát triển sở thích. Tham gia các hoạt động giải trí để bạn bớt căng thẳng.[28]
- Thử tập yoga hoặc thái cực quyền. Đây là hai hình thức tập luyện tập trung thở sâu và thiền định. Chúng đều có tác dụng giảm căng thẳng trong các nghiên cứu lâm sàng.[29][30][31][32]
- Tập thể dục. Rèn luyện thể chất có thể giảm căng thẳng và lo âu. Dành thời gian tập luyện vừa phải ít nhất 2,5 tiếng mỗi tuần.[33]
- Tìm kiếm sự hỗ trợ từ xã hội. Chúng ta thường cảm thấy căng thẳng khi đối mặt với nhiều áp lực và cảm thấy không có ai giúp đỡ mình. Trò chuyện với gia đình hoặc bạn bè, tham gia nhóm hỗ trợ, đi chùa, v.v… bất kỳ hoạt động nào giúp bạn cảm thấy mình là một phần của cộng đồng hỗ trợ.
- Đi khám bác sĩ tâm thần. Một số người cho rằng chỉ khi nào có vấn đề nghiêm trọng mới nên đi khám bác sĩ, nhưng điều này không hoàn toàn đúng. Nếu cảm thấy căng thẳng hoặc lo âu, bạn nên đi gặp chuyên gia tư vấn hoặc bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và phương pháp đối phó với cảm xúc của bản thân.[34]
-
Cai
thuốc
lá.[35]
Thuốc
lá
có
hại
cho
sức
khỏe,
vì
thế
bạn
nên
ngừng
lại.
Tuy
rằng
thuốc
lá
chưa
được
chứng
minh
là
có
thể
tăng
tiết
axit
dạ
dày,
nhưng
lại
có
thể
gây
cảm
giác
khó
chịu
do
axit
và
tổn
thương
về
mặt
thể
chất
nghiêm
trọng.[36]
- Thuốc lá làm gia tăng nguy cơ mắc GERD bằng cách tác động lên cơ vòng thực quản (LES), cơ nằm ở miệng dạ dày giữ axit không trào lên thực quản. Người hút thuốc lá có nguy cơ cao mắc chứng ợ nóng thường xuyên và mạn tính.[37]
- Hút thuốc làm suy giảm hệ miễn dịch và tăng rủi ro nhiễm H. pylori, dẫn đến tình trạng loét dạ dày. Khói thuốc cũng làm chậm quá trình hồi phục vết loét và khiến cho lở loét có thể tái phát.[36]
- Thuốc lá làm tăng pepsin, loại enzym do dạ dày tiết ra có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày nếu trở nên dư thừa. Nó cũng làm giảm các yếu tố giúp phục hồi niêm mạc dạ dày, bao gồm lưu lượng máu và chất nhầy.[37]
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Mỡ thừa ở bụng có thể gây áp lực lên cơ vòng thực quản dưới, ép thành phần và axit trong dạ dày lên thực quản và gây ợ nóng.[38] Đây là lý do tại sao ợ nóng là một tác dụng phụ phổ biến khi mang thai. Nếu chỉ số BMI lớn hơn 29, bạn cần giảm cân để khắc phục chứng ợ nóng.[39]
Ăn uống để giảm axit[sửa]
-
Uống
nhiều
nước.
Cung
cấp
đủ
nước
cho
cơ
thể
giúp
axit
cố
định
vị
trí
trong
dạ
dày.[42]
- Bạn có thể thử “nước kiềm” có tác dụng giảm axit dạ dày. Cơ thể cần axit để tiêu hóa thức ăn, vì thế bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng nước kiềm.[43]
-
Theo
dõi
mức
tiêu
thụ
rượu
bia.
Nếu
có
vấn
đề
với
axit
dạ
dày,
bạn
cần
hạn
chế
hoặc
thậm
chí
là
cai
rượu
bia.
Nguyên
nhân
lớn
nhất
của
tình
trạng
này
đó
là
thức
uống
chứa
hàm
lượng
ethanol
thấp
(<5%),
chẳng
hạn
như
bia
và
rượu
vang.[44]
Thức
uống
có
cồn
lên
men
(bia,
rươu
vang,
sâm
panh,
rượu
vàng,
v.v…)
được
xem
là
các
tác
nhân
kích
thích
sản
xuất
axit
dạ
dày
mạnh
mẽ.[45]
Chưa
có
nghiên
cứu
nào
chứng
minh
sự
liên
hệ
giữa
rượu
bia
và
loét
dạ
dày,
nhưng
bệnh
nhân
bị
loét
cũng
dễ
bị
xơ
gan
do
nghiện
rượu
bia.[25]
- Đồ uống có cồn sản xuất bằng cách chưng cất, chẳng hạn như whiskey và gin không có tác dụng tăng tiết axit dạ dày.[45][44]
- Bất kể đồ uống nào thì bạn chỉ nên uống có chừng mực. Viện Quốc gia về Lạm dụng Bia rượu và Nghiện rượu Hoa Kỳ khuyến cáo chỉ nên uống tối đa bốn ly rượu bia mỗi ngày và không quá 14 mỗi tuần nếu là nam giới. Đối với nữ giới thì không uống quá ba ly mỗi ngày và tối đa 7 ly mỗi tuần.[46]
- Chuẩn một ly đồ uống bao gồm: 360 ml bia thường (nồng độ cồn theo thể tích 5%, hoặc ABV), 240-270 ml rượu mạch nha hoặc bia mạnh (7% ABV), 150 ml rượu thường (12% ABV), 90-120 ml rượu mạnh (17% ABV), 60-90 ml rượu bổ hoặc rượu mùi (24% ABV), 45 ml rượu mạnh hoặc rượu chưng cất 80% proof (40% ABV).[47]
-
Chú
ý
lượng
tiêu
thụ
cà-phê-in.
Cà-phê-in
có
khả
năng
kích
thích
tiết
axit
dạ
dày.[25]
Đặc
biệt
cà-phê
có
thể
gây
ợ
nóng
do
chất
cà-phê-in
và
thành
phần
khác.[48]
- Ngay cả những loại đồ uống không chứa cà-phê-in, chẳng hạn như trà, cũng có thể gây ợ nóng. Ví dụ, thảo dược bạc hà như bạc hà cay và bạc hà lục có thể dẫn đến ợ nóng.[49]
- Nếu không thể ngưng sử dụng cà phê, bạn nên chọn espresso, hoặc cà phê rang. Loại này chứa ít cà-phê-in, và có chứa thành phần N-methylpyridine ngăn chặn tiết axit dạ dày.[25] Đặc biệt cà-phê có thể gây ợ nóng do chất cà-phê-in và thành phần khác.[48]
-
Không
ăn
trước
khi
ngủ
hoặc
nằm
xuống.
Ăn
trước
khi
nằm
hoặc
ngủ
từ
hai
đến
ba
tiếng
có
thể
gây
ợ
nóng.
Dạ
dày
cần
khoảng
hai
tiếng
để
tiêu
hóa
thức
ăn
trong
ruột.
Bạn
cần
giữ
tư
thế
thẳng
đứng
từ
hai
đến
ba
tiếng
sau
khi
ăn
để
tránh
ợ
nóng.[50]
- Nếu ợ nóng trở nên nghiêm trọng vào ban đêm, bạn nên nâng đầu giường lên khoảng 10-15 cm, hoặc dùng gối hình nêm để giữ vị trí đầu cao hơn bình thường.[35]
-
Ăn
ít
hơn.
Bữa
ăn
lớn
có
thể
gây
áp
lực
lên
dạ
dày,
dẫn
đến
triệu
chứng
trào
ngược
axit.
Bạn
nên
ăn
bữa
nhỏ
trong
ngày
để
tránh
đè
nén
dạ
dày.[35]
- Mặc quần áo rộng để tránh áp lực dư thừa lên dạ dày.[35]
- Tránh thức ăn nhiều chất béo. Thực phẩm nhiều chất béo làm giảm áp lực lên cơ vòng thực quản dưới (LES), làm cho axit dạ dày có thể trào ngược lên thực quản. Bạn nên sử dụng thực phẩm ít béo và ăn nhiều rau quả, trái cây, và ngũ cốc nguyên hạt.
- Tránh thức ăn cay nóng. Thực phẩm cay nóng, chẳng hạn như ớt, hành tây sống, và tỏi có thể làm thư giãn LES, tạo điều kiện cho axit dạ dày trào ngược lên thực quản. Nếu bị triệu chứng trào ngược axit thường xuyên, bạn cần tránh ăn thức ăn cay nóng.[52]
- Tránh loại trái cây có hàm lượng axit cao. Cam chanh và cà chua chứa nhiều axit có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng ợ nóng.[53] Nếu mắc triệu chứng trào ngược axit thường xuyên, bạn nên hạn chế các loại trái cây này.
-
Uống
sữa.
Canxi
trong
sữa
có
thể
đóng
vai
trò
làm
chất
đệm
tạm
thời
cho
axit
dạ
dày.
Tuy
nhiên,
vì
đây
cũng
là
thức
uống
có
hàm
lượng
béo
cao,
dạ
dày
của
bạn
có
thể
tiết
ra
nhiều
axit
hơn
trong
thời
gian
dài,
do
đó
bạn
nên
chọn
loại
sữa
có
hàm
lượng
béo
thấp.[56]
- Thử uống sữa dê hoặc sữa bò ít béo. Hai loại này để có hàm lượng béo thấp.[55]
-
Nhai
kẹo
su.
Cách
này
giúp
cơ
thể
tiết
nước
bọt
làm
chất
đệm
axit
tự
nhiên.
Bạn
có
thể
nhai
kẹo
su
khi
sắp
bị
ợ
nóng.[56]
- Tránh kẹo bạc hà. Bạc hà, đặc biệt là bạc hà cay và bạc hà lục, trên thực tế có khả năng gây ra chứng ợ nóng.[52]
Áp dụng phương pháp tự nhiên[sửa]
-
Sử
dụng
cam
thảo.
Hầu
hết
nghiên
cứu
đã
chỉ
ra
rằng
rễ
cam
thảo
(thảo
dược
và
không
phải
kẹo)
có
tác
dụng
bảo
vệ
niêm
mạc
thực
quản
chống
lại
tác
động
của
axit
dạ
dày.[57]
- Tìm loại cam thảo de glycyrrhizin ted (DGL). Thành phần hoạt động glycyrrhizin có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng.[58]
- Dùng 250-500 mg cam thảo mỗi ngày để trị trào ngược axit. Nhai rễ trước một hoặc hai tiếng sau khi ăn.[59]
- Bạn có thể pha trà cam thảo bằng càng hòa 1-5 gram rễ cam thảo khô vào 240 ml nước. Uống ba lần một ngày.[58]
- Không nên dùng cam thảo nếu mắc các bệnh sau đây: suy tim hoặc đau tim, ung thư nhạy cảm nội tiết tố, tích nước, huyết áp cao, tiểu đường, bệnh thận hoặc gan, hàm lượng kali thấp, hoặc rối loạn chức năng cương dương. Phụ nữ mang thai và cho con bú cũng không nên dùng cam thảo.
-
Sử
dụng
gừng.
Trong
y
học
cổ
truyền
Trung
Hoa,
gừng
được
sử
dụng
để
điều
trị
rối
loạn
tiêu
hóa.[57]
Không
có
bằng
chứng
khoa
học
nào
cho
thấy
gừng
có
khả
năng
điều
trị
triệu
chứng
trào
ngược
axit,
nhưng
gừng
có
lợi
ích
sức
khỏe
khác,
chẳng
hạn
như
khắc
phục
hiện
tượng
buồn
nôn
và
đau
bụng.[60]
- Dùng chất bổ sung gừng dưới dạng viên nang hoặc ăn cùng bữa ăn. Ăn gừng tươi có thể giảm chứng ợ nóng nhẹ.
-
Sử
dụng
man
việt
quất.
Nghiên
cứu
sơ
bộ
cho
thấy
man
việt
quất
có
khả
năng
ức
chế
sự
phát
triển
của
vi
khuẩn
H.
pylori
trong
dạ
dày.[59]
Mặc
dù
không
biết
chắc
man
việt
quất
có
thể
ngăn
ngừa
loét
dạ
dày
liên
quan
đến
H.
pylori
hay
không,
nhưng
bạn
có
thể
sử
dụng
an
toàn
và
tận
hưởng
lợi
ích
sức
khỏe,
chẳng
hạn
như
bảo
đảm
sức
khỏe
đường
tiết
niệu.[61]
- Uống 90 ml nước ép man việt quất nguyên chất (không dùng “cocktail” hoặc nước ép hòa tan) mỗi ngày.[59] Mặc dù không biết chắc man việt quất có thể ngăn ngừa loét dạ dày liên quan đến H. pylori hay không, nhưng bạn có thể sử dụng an toàn và tận hưởng lợi ích sức khỏe, chẳng hạn như bảo đảm sức khỏe đường tiết niệu.[61]
- Bạn cũng có thể ăn 45 gram man việt quất tươi hoặc đông lạnh.
- Man việt quất có hàm lượng oxalate cao dễ gây nên sỏi thận. Nếu có nguy cơ cao bị sỏi thận, bạn cần trao đổi với bác sĩ liệu man việt quất có phù hợp với bản thân hay không.
- Sử dụng baking soda. Baking soda, hoặc natri bicabonat, là chất kháng axit tự nhiên có tác dụng trung hòa axit dạ dày trào ngược lên thực quản. Tuyến tụy có chức năng sản xuất natri bicabonat tự nhiên để trung hòa axit dạ dày dư thừa.[62]
Lời khuyên[sửa]
- Không nên khẳng định rằng dạ dày đang tiết axit dư thừa. Bạn nên hỏi bác sĩ về các nguyên nhân khác có thể xảy ra.
- Không dùng thuốc giảm đau NSAID, chẳng hạn như aspirin hoặc ibuprofen hơn 10 ngày. Nếu vẫn cảm thấy đau đớn, bạn cần đi khám bác sĩ.
- Trong trường hợp hiếm gặp, khối u có tên gọi gastrinomas có thể làm tăng nồng độ axit dạ dày. Đây gọi là Hội chứng Zollinger-Ellison, một trường hợp rất hiếm. Bác sĩ có thể chẩn đoán bằng các phương pháp xét nghiệm máu và nội soi.[65]
Cảnh báo[sửa]
- Có rất ít nghiên cứu khoa học hỗ trợ điều trị thảo dược đối với ợ nóng hoặc trào ngược axit. Một số chất bổ sung thảo dược có thể gây ra tác dụng phụ hoặc tương tác nghiêm trọng, vì thế bạn cần trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng thảo dược.[57]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.md-health.com/Stomach-Acid.html
- ↑ http://www.webmd.com/heartburn-gerd/guide/understanding-heartburn-basics
- ↑ http://www.webmd.com/heartburn-gerd/guide/reflux-disease-gerd-1
- ↑ 4,0 4,1 http://www.webmd.com/heartburn-gerd/guide/what-is-acid-reflux-disease
- ↑ http://www.emedicinehealth.com/heartburn/article_em.htm
- ↑ 6,0 6,1 6,2 6,3 http://www.webmd.com/digestive-disorders/digestive-diseases-peptic-ulcer-disease
- ↑ http://www.webmd.com/heartburn-gerd/guide/understanding-gerd-symptoms
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/heartburn/basics/symptoms/con-20019545
- ↑ http://www.webmd.com/digestive-disorders/hiatal-hernia
- ↑ 10,0 10,1 10,2 http://www.webmd.com/digestive-disorders/h-pylori-helicobacter-pylori
- ↑ 11,0 11,1 http://www.webmd.com/digestive-disorders/h-pylori-helicobacter-pylori?page=2
- ↑ http://www.webmd.com/digestive-disorders/esophagitis
- ↑ http://www.webmd.com/heartburn-gerd/guide/complications-untreated-gerd
- ↑ http://www.webmd.com/heartburn-gerd/guide/barretts-esophagus-symptoms-causes-and-treatments
- ↑ Meurer, Linda MD, MPH, Bower, Douglas MD, Kiểm soát Nhiễm Helicobacter Pylori, Bác sĩ Gia đình Hoa Kỳ (65) (7) 1327-1337
- ↑ http://www.webmd.com/digestive-disorders/esophageal-cancer
- ↑ Roshana Shesha, Kamal Kojrala, KC. Shivraj et al. Nhiễm H Pylori ở Bệnh nhân có Triệu chứng Dạ dày-ruột. Tạp chí Chăm sóc Sức khỏe Gia đình 2014, tháng 4 3 (2) 154-158
- ↑ LM Brown, Helicobacter Pylori: Dịch tễ học và đường Truyền. Bình luận Dịch tễ học 2000 22 (2) 283-297
- ↑ Yazuz Selem Sari, Didem Can, Vahit Tundi et al. H Pylori: Điều trị Dành cho Bệnh nhân hay Cả gia đình?. Tạp chí Vị tràng học Thế giới, tháng 2 28, 2008, 14 (8) 1244-1247
- ↑ http://www.webmd.com/heartburn-gerd/guide/treating-heartburn-over-counter-medicine
- ↑ http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/digestive-diseases/peptic-ulcer/Pages/symptoms-causes.aspx
- ↑ 22,0 22,1 http://orthoinfo.aaos.org/topic.cfm?topic=a00284
- ↑ http://my.clevelandclinic.org/health/drugs_devices_supplements/hic_Non-Steroidal_Anti-Inflammatory_Medicines_NSAIDs
- ↑ http://www.aafp.org/afp/2007/1001/p1005.html
- ↑ 25,0 25,1 25,2 25,3 http://www.hopkinsmedicine.org/healthlibrary/conditions/digestive_disorders/stomach_and_duodenal_ulcers_peptic_ulcers_85,P00394/
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/8409313
- ↑ http://link.springer.com/article/10.1007%2FBF01537249
- ↑ http://www.helpguide.org/articles/stress/stress-management.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/stress-management/in-depth/yoga/art-20044733
- ↑ https://nccih.nih.gov/health/yoga/introduction.htm
- ↑ http://www.health.harvard.edu/staying-healthy/the-health-benefits-of-tai-chi
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2211366/
- ↑ http://www.adaa.org/living-with-anxiety/managing-anxiety/exercise-stress-and-anxiety
- ↑ http://www.nhs.uk/conditions/stress-anxiety-depression/pages/benefits-of-talking-therapy.aspx
- ↑ 35,0 35,1 35,2 35,3 http://www.webmd.com/heartburn-gerd/guide/what-is-acid-reflux-disease?page=2
- ↑ 36,0 36,1 http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/digestive-diseases/smoking/Pages/facts.aspx
- ↑ 37,0 37,1 http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/digestive-diseases/smoking/Pages/facts.aspx#gerd
- ↑ Gelhott, A MD PharmD, Bệnh Trào ngược Dạ dày Thực quản: Chẩn đoán và Kiểm soát, Bác sĩ Gia đình Hoa Kỳ 1999 1; 59 (5) 1161-1169
- ↑ Scott, M. MD, Aimee, M PharmD, Bệnh Trào ngược Dạ dày Thực quản: Chẩn đoán và Kiểm soát, Bác sĩ Gia đình Hoa Kỳ 1999 1 59 (5) 1157-1165
- ↑ Vivek, Prachard, John Alvordy, Thừa cân Nghiêm trọng và Bệnh Trào ngược Dạ dày và Phẫu thuật Béo phì, Tạp chí Fundoplication Vị tràng học 2010, tháng 8 2010 14 16 (30) 3751-3776
- ↑ Pallati PK, Shaligram A, Shostrom VK, Oleynikov D, McBride CL, Goede MR, Cải thiện GERD sau Thủ tục Béo phì Đa dạng, Bệnh liên quan đến Thừa cân Tháng 5-6 2014 19 502-507
- ↑ https://www.tuftsmedicalcenter.org/-/media/Brochures/TuftsMC/Patient%20Care%20Services/Departments%20and%20Services/Otolaryngology/Acid%20reflux%20precautions.ashx
- ↑ http://www.healthline.com/health/gerd/beverages#Water5
- ↑ 44,0 44,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1374273/
- ↑ 45,0 45,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9155575
- ↑ http://rethinkingdrinking.niaaa.nih.gov/IsYourDrinkingPatternRisky/WhatsLowRiskDrinking.asp
- ↑ http://rethinkingdrinking.niaaa.nih.gov/WhatCountsDrink/WhatsAstandardDrink.asp
- ↑ 48,0 48,1 http://www.webmd.com/digestive-disorders/news/20100322/brewing-gentler-java
- ↑ http://www.healthline.com/health/gerd/coffee-tea
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17074022
- ↑ 51,0 51,1 http://www.mckinley.illinois.edu/handouts/gerd_diet.html
- ↑ 52,0 52,1 52,2 http://www.webmd.com/heartburn-gerd/triggers
- ↑ http://www.emedicinehealth.com/heartburn/page5_em.htm#foods_to_avoid_with_heartburn
- ↑ http://www.webmd.com/heartburn-gerd/features/top-10-heartburn-foods
- ↑ 55,0 55,1 http://www.healthline.com/health/gerd/beverages#Teas2
- ↑ 56,0 56,1 http://www.webmd.com/heartburn-gerd/home-heartburn-remedies-natural-remedies-heartburn?page=2
- ↑ 57,0 57,1 57,2 http://www.patienteducationcenter.org/articles/herbal-remedies-gerd/
- ↑ 58,0 58,1 http://umm.edu/health/medical/altmed/herb/licorice
- ↑ 59,0 59,1 59,2 http://umm.edu/health/medical/altmed/condition/gastroesophageal-reflux-disease
- ↑ http://umm.edu/health/medical/altmed/herb/ginger
- ↑ 61,0 61,1 http://umm.edu/health/medical/altmed/herb/cranberry
- ↑ http://www.healthline.com/health/gerd/baking-soda
- ↑ http://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/sodium-bicarbonate-oral-route-intravenous-route-subcutaneous-route/proper-use/drg-20065950
- ↑ http://www.healthline.com/health/gerd/baking-soda#Risks4
- ↑ Jeffrey Norton MD FACS, Robert Jenson MD, Vai trò của Phẫu thuật đối với Hội chứng Zollinger-Ellis, Tạp chí Trường Bác sĩ Phẫu thuật Hoa Kỳ tháng 10 năm 2007 Quyển 205 Phát hành 4 Supp S34-S37