Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Xác định bạn có bị viêm dạ dày hay không
Từ VLOS
Thuật ngữ "viêm dạ dày" dùng để mô tả sự kết hợp hay "một chuỗi" các triệu chứng. Khi bị viêm dạ dày, niêm mạc dạ dày sẽ xuất hiện các dấu hiệu viêm nhiễm, xói mòn hoặc loét.[1] Mặc dù viêm dạ dày có thể thuyên giảm nếu được điều trị nhưng tình trạng loét có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. [2] Việc nhận biết triệu chứng là vô cùng quan trọng để giúp điều trị sớm, giảm triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng do viêm dạ dày.
Mục lục
Các bước[sửa]
Nhận biết triệu chứng viêm dạ dày[sửa]
- Lưu ý dấu hiệu đau bụng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày thường có triệu chứng "đau vùng thượng vị" hay đau ở giữa bụng trên.[3] Dấu hiệu đau thượng vị được mô tả như cảm giác nóng rát, cồn cào hoặc đau bụng dữ dội. Cơn đau có thể khiến bạn tỉnh giấc vào giữa đêm và có thể thuyên giảm bằng cách ăn một thứ gì đó hoặc uống thuốc kháng axit.
-
Lưu
ý
dấu
hiệu
buồn
nôn
và
nôn
mửa.[4]
Đây
là
những
triệu
chứng
thường
gặp
khi
viêm
dạ
dày.
Chất
thải
khi
nôn
có
thể
xuất
hiện
máu
hoặc
mật.
Máu
có
thể
được
tiêu
hóa
một
phần
và
giống
như
bột
cà
phê.[5]
Loét
xuất
huyết
là
nguyên
nhân
gây
ra
triệu
chứng
này.[6]
Bạn
nên
đi
khám
bác
sĩ
ngay
nếu
thấy
máu
hoặc
mật
xanh
trong
chất
thải
sau
khi
nôn
mửa.
- Nôn mửa quá nhiều có thể dẫn đến mất nước và nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, bạn cần đảm bảo uống thật nhiều nước nếu bị nôn mửa.
- Lưu ý dấu hiệu phân đen như hắc ín.[6] Tình trạng phân đen như hắc ín ở bệnh nhân viêm dạ dày được gọi là “đại tiện máu đen”. Loét xuất huyết cũng chính là nguyên nhân tiết máu trong phân. Bạn cũng cần đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt khi thấy có dấu hiệu đại tiện máu đen.
-
Lưu
ý
sự
thay
đổi
khẩu
vị.[7]
Người
bị
viêm
dạ
dày
thường
cảm
thấy
ăn
mất
ngon.
Bạn
có
thể
thấy
chán
ăn
hoặc
thấy
no
dù
chỉ
ăn
một
lượng
thức
ăn
ít
hơn
bình
thường.
Ngoài
ra,
bạn
nên
lưu
ý
nếu
thấy
quần
áo
rộng
bất
thường.
Sụt
cân
không
chủ
đích
hay
không
do
ăn
kiêng
có
thể
là
do
bạn
đang
ăn
ít
đi.
- Cảm giác thèm ăn giảm đáng kể có thể khiến bạn ăn ít đến mức được xem là mắc chứng biếng ăn. Đi khám bác sĩ ngay nếu cảm thấy chóng mặt hoặc choáng do thiếu dinh dưỡng hoặc thiếu nước.
- Lưu ý tình trạng ợ nóng hoặc đầy bụng quá mức.[8] Viêm niêm mạc dạ dày có thể khiến khí tích tụ, từ đó khiến bạn dễ ợ hơn bình thường. Ngay cả khi đã đẩy khí ra ngoài khi ợ nóng, bạn có thể vẫn cảm thấy đầy bụng do khí còn tích tụ trong dạ dày.
Tiếp nhận chẩn đoán[sửa]
-
Đến
gặp
bác
sĩ
để
được
khám
sức
khỏe.
Cho
bác
sĩ
biết
bạn
đang
nghi
ngờ
bản
thân
bị
viêm
dạ
dày
và
yêu
cầu
tập
trung
kiểm
tra
vùng
bụng.
Mang
theo
danh
sách
ghi
rõ
triệu
chứng
bạn
đang
gặp
phải
cho
bác
sĩ
xem.
Bác
sĩ
sẽ
tìm
ra
“triệu
chứng
đáng
báo
động”
cho
thấy
bạn
cần
được
chăm
sóc
khẩn
cấp.
Triệu
chứng
báo
động
mà
bạn
cần
cho
bác
sĩ
biết
gồm
có:[9]
- Nôn ra máu hoặc mật
- Phân có màu đen như hắc ín (đại tiện máu đen)
- Chán ăn, biếng ăn hoặc sụt cân (nhiều hơn 3 kg)
- Thiếu máu (dấu hiệu da tái, mệt mỏi, ốm yếu hoặc chóng mặt)
- Cảm giác chướng phình ở bụng
- Cho bác sĩ biết nếu bạn là người trên 55 tuổi.
-
Tiếp
nhận
xét
nghiệm
máu.
Mẫu
máu
sẽ
được
bác
sĩ
đưa
đến
phòng
thí
nghiệm
để
phân
tích.
Tại
phòng
thí
nghiệm,
chuyên
viên
sẽ
tiến
hành
các
xét
nghiệm
sau:
- Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC) để kiểm tra bệnh thiếu máu
- Xét nghiệm Amylase và Lipase để sàng lọc bệnh tuyến tụy
- Xét nghiệm chức năng gan và chức năng thận để đánh giá tình trạng mất nước và các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng nếu bạn nôn mửa
- Xét nghiệm Guaiac phân để tìm máu ẩn (không nhìn thấy trong phân)[10]
- Xét nghiệm Urea trong hơi thở hoặc trong phân/máu để tìm ra vi khuẩn Helicobacter Pylori[11]
-
Chuẩn
bị
nội
soi
nếu
xuất
hiện
"dấu
hiệu
đáng
báo
động".
Nếu
nhận
thấy
triệu
chứng
đáng
lo,
bác
sĩ
có
thể
tiến
hành
nội
soi
cho
bạn.
Bác
sĩ
sẽ
đưa
một
máy
quay
nhỏ
được
gắn
vào
ống
dài,
linh
hoạt
xuống
cổ
họng.
Máy
quay
sẽ
chạm
đủ
sâu
để
giúp
quan
sát
thực
quản,
dạ
dày
và
một
phần
ruột
non.[12]
Nếu
xét
nghiệm
cho
kết
quả
âm
tính
với
khuẩn
H.
Pylori
nhưng
vẫn
có
triệu
chứng,
bạn
có
thể
chọn
phương
pháp
nội
soi
tự
chọn.
- Bạn có thể yêu cầu bác sĩ cho dùng thuốc an thần khi nội soi để thư giãn hơn. Mặc dù cảm thấy hơi áp lực nhưng bạn sẽ không thấy đau khi nội soi.
- Bác sĩ sẽ quan sát để tìm ra những vết loét, xói mòn, khối u và những bất thường khác. Bác sĩ cũng có thể lấy sinh thiết để xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Tiêu diệt vi khuẩn H. Pyloria Bacteria[sửa]
-
Uống
thuốc
chống
lại
vi
khuẩn
H. Pylori.[13][14]
Nếu
viêm
dạ
dày
là
do
vi
khuẩn
này
gây
ra,
bác
sĩ
có
thể
kê
đơn
thuốc
chống
vi
khuẩn.
“Phương
pháp
tiêu
diệt”
đầu
tiên
để
loại
bỏ
loại
vi
khuẩn
này
có
tỉ
lệ
thành
công
lên
đến
90%.
[15]
Bác
sĩ
kê
đơn
4
loại
thuốc
sau
cho
bạn
uống
trong
một
ngày:
- Pepto Bismol: 525 mg, uống 4 lần
- Amoxicillin: 2 g, uống 2 lần
- Flagyl: 500 mg, uống 4 lần
- Lansoprazole: 60 mg, uống 1 lần
-
Tiếp
nhận
“phương
pháp
tiêu
diệt”
thứ
hai
nếu
cần
thiết.
Nếu
phương
pháp
điều
trị
đầu
tiên
không
tiêu
diệt
được
khuẩn
H.
Pylori
bacteria
hoặc
nếu
cảm
thấy
cần
thiết,
bác
sĩ
có
thể
khuyến
nghị
phương
pháp
thứ
hai.
Sự
kết
hợp
thuốc
trong
phương
pháp
này
có
khả
năng
tiêu
diệt
vi
khuẩn
với
tỉ
lệ
thành
công
85%:[15]
- Biaxin: 500 mg, uống 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày
- Amoxicillin: 1 g, uống 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày
- Lansoprazole: 30 mg, uống 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày
-
Chuẩn
bị
cho
quy
trình
điều
trị
dài
hơn
đối
với
trẻ
nhỏ.
Phương
pháp
điều
trị
nhanh
chóng
hơn
nhưng
mạnh
hơn
không
được
khuyến
nghị
cho
trẻ
nhỏ.
Hiện
chưa
có
đủ
nghiên
cứu
để
chứng
minh
hiệu
quả
của
những
phương
pháp
này
đối
với
cơ
thể
trẻ.
Thay
vào
đó,
bác
sĩ
sẽ
tiến
hành
phương
pháp
điều
trị
kéo
dài
2
tuần.
Thuốc
dành
cho
trẻ
cũng
sẽ
được
kê
đơn
theo
liều
chia
nhỏ.
Ví
dụ,
liều
chia
nhỏ
50
mg/kg
mỗi
ngày
nghĩa
là
bạn
sẽ
cho
trẻ
uống
25
mg/kg
hai
lần
mỗi
ngày.
- Amoxicillin: 50 mg/kg, liều chia nhỏ 2 lần mỗi ngày trong vòng 14 ngày.[16]
- Biaxin: 15 mg/kg, liều chia nhỏ 2 lần mỗi ngày trong vòng 14 ngày.
- Omeprazole: 1 mg/kg, liều chia nhỏ 2 lần mỗi ngày trong vòng 14 ngày.
Giảm triệu chứng viêm dạ dày[sửa]
- Hiểu rõ mục đích của phương pháp điều trị hỗ trợ.[17] Nếu bạn không nhiễm vi khuẩn H. Pylori hoặc sau khi khuẩn H. Pylori đã bị tiêu diệt, phương pháp còn lại để điều trị viêm dạ dày được gọi là “điều trị hỗ trợ”, tức mục đích là để giảm triệu chứng.
- Giảm mức độ căng thẳng. Stress nghiêm trọng do phẫu thuật, chấn thương, bỏng hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng cũng có thể dẫn đến viêm dạ dày.[18] Giảm mức độ căng thẳng có thể giúp giảm triệu chứng viêm dạ dày.
-
Điều
trị
chứng
ợ
nóng
nếu
có.
Mỗi
người
bệnh
sẽ
mắc
chứng
ợ
nóng
khác
nhau.
Một
số
có
thể
bị
ợ
nóng
mức
độ
nhẹ,
trong
khi
một
số
khác
có
thể
cảm
thấy
đau
dữ
dội
giống
như
đau
tim.
Ợ
nóng
là
do
axit
dạ
dày
trào
ngược
lên
thực
quản.
Tình
trạng
này
thường
là
do
cơ
thắt
dạ
dày
bị
giãn.
Ăn
quá
nhiều
có
thể
tạo
thêm
áp
lực
lên
cơ
thắt
dạ
dày,
buộc
thức
ăn
trong
dạ
dày
phải
trào
ra.[19]
Ợ
nóng
cũng
có
thể
đơn
giản
là
do
lực
hấp
dẫn.
Nằm
ngay
sau
khi
ăn
có
thể
khiến
dịch
dạ
dày
trào
ngược
lên
thực
quản.
- Phương pháp đầu tiên để điều trị ợ nóng là dùng thuốc ức chế bơm proton (PPI). Bác sĩ có thể kê đơn thuốc Lansoprazole hoặc Omeprazole.
- Phương pháp điều trị thứ hai là dùng thuốc chặn H-2 như Pepcid hoặc Zantac.
-
Ngưng
những
hành
vi
có
thể
gây
bệnh
loét
dạ
dày-tá
tràng.
Uống
thuốc
kháng
viêm
không
steroid
(NSAID)
có
thể
gây
loét
dạ
dày.[20]
Ví
dụ
thuốc
NSAID
gồm
có
Aspirin
và
Ibuprofen.[21]
Bạn
nên
trao
đổi
với
bác
sĩ
để
tìm
ra
phép
điều
trị
thay
thế
để
kiểm
soát
cơn
đau.
Hút
thuốc
lá
và
uống
rượu
bia
cũng
có
thể
làm
tăng
nguy
cơ
loét
dạ
dày-tá
tràng.[22]
[23]
- Tránh sử dụng thực phẩm chức năng và sản phẩm từ thảo mộc vì chúng khiến viêm dạ dày trở nặng hơn.[24]
- Hỏi bác sĩ xem các thuốc chữa bệnh bạn đang uống như Bisphosphonates để điều trị loãng xương có phải là nguyên nhân không. Từ đó, cùng bác sĩ tìm ra phương pháp điều trị thay thế.
- Uống PPI để điều trị bệnh loét dạ dày-tá tràng.[25] Số ca loét dạ dày đang giảm đáng kể từ khi liệu pháp điều trị PPI ra đời. Loét dạ dày-tá tràng có thể gây cảm giác cồn cào, nóng rát hoặc đau vùng bụng trên. Nếu không xuất hiện "triệu chứng đáng báo động", bạn có thể uống các thuốc PPI kê đơn như Nexium, Vimovo, Prevacid, Prilosec, Zegerid và Aciphex để trung hòa axit đang bào mòn niêm mạc dạ dày.
- Cân nhắc việc phẫu thuật nếu cần thiết.[26] Hầu hết tình trạng loét là ở dạ dày và tá tràng (phần đầu ruột non). Nếu liệu pháp PPI không giúp giảm triệu chứng, bạn nên trao đổi với bác sĩ về phương án phẫu thuật. Mặc dù không còn phổ biến như trước nhưng bác sĩ có thể đề nghị tiến hành phẫu thuật cắt dây thần kinh phế vị. Khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ cắt đứt các nhánh của dây thần kinh phế vị chịu trách nhiệm sản sinh axit dạ dày.
-
Điều
trị
triệu
chứng
buồn
nôn
và
nôn
mửa.
Nếu
có
triệu
chứng
buồn
nôn
và
nôn
mửa,
viêm
dạ
dày
cần
được
điều
trị
để
tránh
biến
chứng
như
loét
và
ung
thư.
Bạn
sẽ
được
cho
uống
các
thuốc
chống
nôn
để
kiểm
soát
cảm
giác
buồn
nôn
và
nôn
mửa.[27]
Ngoài
ra,
bạn
có
thể
được
tiêm
thuốc
Zofran
hoặc
uống
một
viên
giúp
hòa
tan
thuốc
dưới
lưỡi.
- Nôn mửa quá nhiều có thể dẫn đến mất nước. Trong trường hợp đó, bạn có thể được truyền nước qua tĩnh mạch.
- Thông báo cho bác sĩ nếu cảm thấy chóng mặt hoặc mệt mỏi sau khi nôn mửa, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc nước tiểu quá tối màu, da mất nhiều thời gian hơn để đàn hồi trở lại.[28]
-
Ăn
nhiều
bữa
nhỏ
để
kiểm
soát
khí.
Không
may
là
hiện
chưa
có
liệu
pháp
hiệu
quả
nào
để
điều
trị
triệu
chứng
đầy
bụng
và
ợ
hơi.
Cách
tốt
nhất
để
kiểm
soát
triệu
chứng
là
ăn
nhiều
bữa
nhỏ
và
thường
xuyên
suốt
trong
ngày.[29]
Như
vậy,
bạn
có
thể
đảm
bảo
cung
cấp
đủ
dinh
dưỡng
và
giảm
bớt
áp
lực
lên
hệ
tiêu
hóa.
- Có thể thử các thuốc chống đầy hơi như Simethicone để đối phó với chứng ợ hơi và đầy bụng do khí tích tụ.
Lời khuyên[sửa]
- Đi khám bác sĩ nếu viêm dạ dày không thuyên giảm khi được điều trị hoặc viêm dạ dày tái phát.
- Tránh tiêu thụ thức uống có tính ăn mòn như rượu bia, nước ngọt, nước uống thể thao và nước uống cung cấp năng lượng.
- Tránh ăn thức ăn cay, đồ chiên, đồ chua, đồ ăn nhiều dầu mỡ và đồ ăn có tính axit. [30]
Cảnh báo[sửa]
- Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu mới xuất hiện triệu chứng đau ngực hoặc đau ngực dữ dội hơn bình thường, đau ở hàm hoặc cánh tay, khó thở hoặc toát mồ hôi. Đó có thể là dấu hiệu của cơn đau tim.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ Akiva J Marcus MD, B.S Anand ,Chronic Gastric, emedicine/medscape Dec 19 2014
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gastritis/basics/definition/con-20021032
- ↑ http://www.uofmmedicalcenter.org/healthlibrary/Article/116731EN
- ↑ http://www.ddc.musc.edu/public/symptomsDiseases/diseases/stomach/gastritis.html
- ↑ http://my.clevelandclinic.org/health/diseases_conditions/hic_Gastritis
- ↑ 6,0 6,1 http://www.merckmanuals.com/home/digestive-disorders/peptic-disorders/gastritis
- ↑ http://www.betterhealth.vic.gov.au/bhcv2/bhcarticles.nsf/pages/Gastritis
- ↑ http://www.gastroconsultantsqc.com/services/diseases/gas-bloating/
- ↑ http://www.aafp.org/afp/1999/1015/p1773.html
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003393.htm
- ↑ https://my.clevelandclinic.org/health/diagnostics/hic_Breat_Test_for_H_Pylori
- ↑ http://www.mayoclinic.org/tests-procedures/endoscopy/basics/definition/prc-20020363
- ↑ http://www.aafp.org/afp/2007/0201/p351.html
- ↑ http://emedicine.medscape.com/article/176156-overview
- ↑ 15,0 15,1 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3449761/
- ↑ http://www.aafp.org/afp/1999/0401/p1823.html
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gastritis/basics/treatment/con-20021032
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gastritis/basics/risk-factors/con-20021032
- ↑ Gelhott, A MD PharmD,Gastroeseophageal Reflux Disease: Diagnosis and Management, American Family Physician 1999 1; 59 (5) 1161-1169)
- ↑ http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/digestive-diseases/peptic-ulcer/Pages/overview.aspx
- ↑ http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/digestive-diseases/peptic-ulcer/Documents/NSAIDS_PepticUlcers_508.pdf
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/000206.htm
- ↑ http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/digestive-diseases/smoking/Pages/facts.aspx#peptic
- ↑ Oralia V Bazaldua PharmD, David Schneider MD, 1999
- ↑ http://www.aafp.org/afp/2007/1001/p1005.html
- ↑ http://archsurg.jamanetwork.com/article.aspx?articleid=549206
- ↑ http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20022195
- ↑ http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/ency/article/003281.htm
- ↑ http://www.uofmhealth.org/health-library/gas
- ↑ http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/gastritis/basics/lifestyle-home-remedies/con-20021032