Pha chế nước muối xịt mũi

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Nghẹt mũi là tình trạng phổ biến với đặc điểm mô tế bào trong mũi sưng lên, kèm theo đó có thể nghẹt xoang và tiết dịch mũi (chảy mũi). Mỗi khi nghẹt mũi do cảm lạnh hay dị ứng, chúng ta có cách điều trị bằng dung dịch nước muối xịt mũi. Bạn có thể dễ dàng điều chế nước muối tại nhà để dùng cho người lớn, trẻ em hoặc thậm chí trẻ sơ sinh.

Các bước[sửa]

Điều chế dung dịch nước muối[sửa]

  1. Chuẩn bị vật liệu cần thiết. Pha chế nước muối rất đơn giản vì tất cả những gì bạn cần là muối và nước![1] Muối biển hoặc muối ăn đều có thể dùng được, nhưng bạn nên dùng muối không chứa iốt (muối hột) nếu dị ứng với iốt. Để bơm nước vào mũi bạn cần một bình phun nhỏ có dung tích 30-60 ml là tốt nhất.
    • Trẻ sơ sinh và trẻ em không thể xì mũi hiệu quả, do đó bạn nên dùng bóng hút cao su mềm để lấy hết dịch mũi một cách nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
  2. Điều chế dung dịch nước muối. Điều chế nước muối không chỉ đơn thuần là trộn muối vào nước. Để muối tan hết bạn phải làm nóng nước, ngoài ra việc nấu sôi cũng giúp tiêu diệt các vi sinh vật nguy hiểm sống trong nước máy. Nấu sôi khoảng 250 ml nước, sau đó để nước "bớt nóng". Trộn ¼ thìa cà phê muối vào nước và quấy đều cho đến khi muối tan. ¼ thìa cà phê muối kết hợp với 250 ml nước tạo ra dung dịch có nồng độ phù hợp với lượng muối của cơ thể (đẳng trương).
    • Có trường hợp bạn cần sử dụng nước muối có nồng độ muối cao hơn của cơ thể (ưu trương). Dung dịch nước muối ưu trương hữu hiệu khi mũi nghẹt nặng và có nhiều dịch nhầy, khiến bạn không thể thở.[2]
    • Để pha chế nước muối ưu trương bạn chỉ cần pha 1/2 thìa cà phê muối thay vì 1/4.
    • Không dùng nước muối ưu trương cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em dưới năm tuổi.
  3. Cân nhắc cho thêm muối nở (tùy chọn). Nửa thìa cà phê muối nở giúp điều chỉnh độ pH của dung dịch, giảm rát khi mũi đang đau, đặc biệt nếu bạn sử dụng nước muối ưu trương có hàm lượng muối cao. Thêm muối nở khi nước vẫn còn ấm và trộn đều để hòa tan nó hoàn toàn.
    • Bạn có thể pha muối và muối nở vào nước cùng lúc nhưng nếu cho muối trước bạn sẽ dễ hòa tan hơn.
  4. Rót đầy nước muối vào bình phun và lưu trữ phần còn dư.[1] Chờ đến khi nhiệt độ nước muối bằng nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Rót 30-60 ml vào bình phun và bảo quản lạnh phần còn lại trong hộp kín. Tuy nhiên nước muối còn dư chỉ có thể dùng trong hai ngày sau đó, sau thời gian này bạn phải đổ bỏ và pha chế mới.

Sử dụng nước muối xịt mũi[sửa]

  1. Dùng nước muối bất kì khi nào nghẹt mũi. Bình phun nhỏ tạo điều kiện thuận lợi để mang theo người khi cần di chuyển. Nước muối làm loãng dịch nhầy là nguyên nhân gây nghẹt mũi, nhưng sau khi xịt bạn nhớ xì mũi để loại bỏ dịch nhầy bám bên trong.
    • Nghiêng người về trước và đưa đầu phun vào mũi theo góc hướng về phía tai.[3]
    • Xịt một hoặc hai cái vào mỗi bên mũi. Sử dụng tay trái xịt cho mũi phải và tay phải xịt cho mũi trái.
    • Hít vào nhẹ để nước muối không chảy ngược ra ngoài. Tuy nhiên bạn không được khịt mũi để nước chảy xuống cổ họng, vì như vậy sẽ gây kích ứng ở vách ngăn.
  2. Cân nhắc dùng bóng hút cao su phun nước muối cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bóp bóng đẩy phân nửa dung tích không khí ra ngoài và hút dung dịch nước muối vào đó. Hơi nghiêng đầu bé về sau và đưa đầu bơm lên trên một bên mũi. Nhỏ từ ba tới bốn giọt vào mỗi bên, tránh chạm đầu bơm vào bên trong lỗ mũi (việc này hơi khó vì trẻ nhỏ luôn ngoe nguẩy!). Cố gắng giữ đầu bé nằm yên từ hai tới ba phút trong khi nước muối đi vào mũi.
  3. Hút dịch mũi cho trẻ bằng bóng hút.[4] Phun nước muối vào mũi chỏ trẻ em cũng tương tự như người lớn, chờ từ hai tới ba phút để nước muối phát huy tác dụng. Sau đó bạn dùng bóng cao su hút dịch nhầy cho bé, và nhẹ nhàng lau sạch dịch còn bám xung quanh mũi bằng khăn giấy mềm. Nhớ sử dụng khăn giấy mới cho mỗi bên mũi, rửa sạch tay trước và sau khi thực hiện.
    • Hơi nghiêng đầu đứa trẻ về sau.
    • Bóp bóng đẩy 1/4 dung tích không khí ra ngoài, sau đó đưa nhẹ đầu bóng vào lỗ mũi, thả bóng để hút dịch nhầy vào.
    • Không được đưa đầu hút vào sâu trong mũi bé, vì bạn chỉ có thể lấy được phần dịch nằm phía trước lỗ mũi.
    • Tránh chạm vào bên trong mũi vì khi bé ốm nơi này khá nhạy cảm và đau.
  4. Giữ vệ sinh tốt sau khi dùng bóng hút.[5][6] Dùng khăn giấy lau sạch dịch nhầy bám bên ngoài bóng và vứt bỏ khăn giấy đúng cách. Rửa sạch bóng hút trong nước ấm với xà phòng ngay sau khi sử dụng. Hút nước xà phòng vào bóng và bóp bóng đẩy ra, làm như vậy nhiều lần. Lập lại tương tự với nước sạch không có xà phòng. Xoáy nước bên trong bóng hút để làm sạch dịch nhầy bám trên thành bóng.
  5. Hút dịch mũi cho bé từ hai tới ba lần mỗi ngày. Chắc chắn bạn không nên dùng bóng hút quá nhiều, vì khi đó mũi bé vốn đã đau và bị kích ứng. Nếu bạn lạm dụng hút dịch mũi quá nhiều con bạn sẽ càng đau hơn. Tối đa bạn chỉ nên hút bốn lần mỗi ngày.[6]
    • Thời gian tốt nhất để hút dịch mũi là trước giờ ăn và giờ ngủ, là những lúc bé cần có hơi thở dễ dàng.
    • Nếu bé ngoe nguẩy quá mạnh thì cứ bình tĩnh và tiếp tục cố gắng. Không được nổi nóng mà phải nhẹ nhàng!
  6. Giữ cơ thể đủ nước. Cách đơn giản nhất để cải thiện tình trạng nghẹt mũi là phải giữ cơ thể đủ nước, để dịch tiết từ mũi loãng hơn và giúp bạn dễ dàng xì ra ngoài. Bạn có thể cảm thấy dịch đang chảy xuống phía sau cổ họng, nó gây khó chịu nhưng tình trạng này hoàn toàn bình thường. Uống trà nóng hoặc súp gà có thể cung cấp nước cho cơ thể rất tốt.
    • Uống tối thiểu 8-10 cốc nước 250 ml mỗi ngày. Thậm chí uống nhiều hơn nếu bạn đang sốt, hoặc khi bạn nôn hay tiêu chảy nhiều.[7]
  7. Nhẹ nhàng khi xì và làm sạch mũi. Để da mũi không quá khô bạn nên dùng Vaseline, dầu xoa cho da nhạy cảm hoặc kem bôi. Sử dụng tăm bông xoa sản phẩm này nhẹ nhàng quanh lỗ mũi nếu cần. Bạn cũng có thể dùng máy làm ẩm hoặc đơn giản đặt vài bát nước quanh nhà, nước trong bát sẽ bốc hơi và tạo ẩm cho không khí. Nghỉ ngơi và thư giãn càng nhiều càng tốt!
  8. Để bác sĩ khám bệnh cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đối với trẻ sơ sinh, nghẹt mũi là vấn đề khá nghiêm trọng, vì nó gây khó khăn cho việc hít thở và ăn uống. Liên hệ với bác sĩ trong vòng 12-24 giờ nếu nước muối rửa mũi không hiệu quả.
    • Gọi điện cho bác sĩ ngay nếu trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ nghẹt mũi kèm theo sốt, ho, khó thở, hoặc gặp khó khăn khi ăn do nghẹt mũi.

Hiểu về nguyên nhân gây nghẹt mũi[sửa]

  1. Xem xét nhiều khả năng khác nhau. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây nghẹt mũi, phổ biến nhất là cảm lạnh, cúm, viêm xoang hoặc dị ứng. Các chất gây kích ứng bên ngoài môi trường như hóa chất hoặc khói cũng gây ra nghẹt mũi. Một số người mắc chứng chảy mũi mãn tính mà người ta còn gọi là viêm mũi vận mạch hay VMR (vasomotor rhinitis).[8]
  2. Tìm dấu hiệu nhiễm trùng virus. Virus rất khó tiêu diệt vì chúng sống trong tế bào cơ thể và sinh sôi rất nhanh. Cũng may là các tình trạng nhiễm trùng virus phổ biến chỉ bao gồm cảm lạnh và cúm, là hai bệnh có thể tự khỏi. Việc điều trị chủ yếu tập trung xử lý triệu chứng và nghỉ ngơi thật nhiều. Để ngăn ngừa cúm bạn nên tiêm phòng hằng năm trước khi mùa cúm bắt đầu.[9] Triệu chứng của cảm lạnh và cúm bao gồm:[10]
    • Sốt
    • Chảy mũi hoặc nghẹt mũi
    • Dịch mũi trong, xanh hoặc vàng
    • Đau cổ họng
    • Ho và hắt hơi
    • Mệt mỏi
    • Đau nhức cơ bắp và nhức đầu
    • Mắt mọng nước
    • Đối với bệnh cúm có thêm các triệu chứng: sốt cao (trên 39,9°C), buồn nôn, ớn lạnh/ra mồ hôi và ăn mất ngon
  3. Uống kháng sinh điều trị nhiễm trùng vi khuẩn.[11] Nhiễm trùng vi khuẩn có các triệu chứng rất khác nhau, trong đó có sốt. Với đa số các trường hợp, nhiễm trùng vi khuẩn được chẩn đoán lâm sàng hoặc đôi khi dựa trên xét nghiệm cấy khuẩn mũi hay cổ họng. Bác sĩ sẽ kê thuốc kháng sinh và hầu như chắc chắn có thể trị được các loại vi khuẩn phổ biến. Thuốc kháng sinh vừa có chức năng tiêu diệt vi khuẩn vừa ngăn cản chúng sinh sôi, tạo điều kiện để hệ miễn dịch chống chọi với số vi khuẩn còn sót lại.
    • Luôn luôn uống đủ đợt thuốc kháng sinh cho dù bệnh đã bớt hẳn. Nếu bạn ngừng uống kháng sinh trước chỉ định, bệnh có thể tái phát.
  4. Tìm triệu chứng viêm xoang.[12] Viêm xoang là tình trạng các xoang bị viêm và sưng lên, khiến chất nhầy tích tụ bên trong. Nguyên nhân viêm xoang có thể do dị ứng, nhiễm trùng vi khuẩn hoặc nấm. Bệnh này rất khó chịu nhưng bạn có thể tự điều trị mà không cần biện pháp can thiệp y khoa. Nhiễm trùng xoang nặng hoặc lâu năm cần phải điều trị bằng thuốc kháng sinh. Triệu chứng bao gồm:
    • Dịch mũi sệt, có màu vàng hoặc xanh, thông thường dịch cũng xuất hiện trong cổ họng
    • Nghẹt mũi
    • Đau khi sờ và sưng xung quanh mắt, má, mũi và trán
    • Giảm độ nhạy của khứu giác và vị giác
    • Ho
  5. Xác định xem ánh sáng đèn có mạnh quá không.[13] Đèn quá sáng cũng là nguyên nhân tương đối phổ biến gây ra nghẹt mũi. Mắt và mũi có liên hệ mật thiết với nhau, vì vậy khi mắt bị stress nó cũng ảnh hưởng tới khoang mũi. Cố gắng giảm bớt ánh sáng ở nhà và nơi làm việc để xem mũi có hết nghẹt không.
  6. Xét nghiệm dị ứng.[14] Nghẹt mũi có thể do dị ứng gây ra nhưng bạn không để ý. Bạn nên tới bệnh viện xét nghiệm dị ứng nếu bị nghẹt mũi mãn tính hoặc nghẹt nặng, đặc biệt khi cảm thấy ngứa hoặc hắt hơi kèm theo, hoặc nếu bạn nghĩ mình dị ứng với chất gì đó. Bác sĩ tiến hành xét nghiệm bằng cách tiêm một lượng nhỏ các tác nhân gây dị ứng vào da. Chỉ có mảng da nơi tiêm tác nhân dị ứng hơi sưng lên, giống như vết muỗi đốt. Kết quả xét nghiệm cho bạn biết cần phải điều trị như thế nào (dùng thuốc uống, nhỏ mũi hoặc tiêm) hoặc tránh tiếp xúc với tác nhân đó. Những tác nhân gây dị ứng phổ biến nhất là:
    • Mạt bụi
    • Thực phẩm: sữa, gluten, đậu nành, gia vị, thủy sản có vỏ và chất bảo quản thực phẩm
    • Phấn hoa (viêm mũi dị ứng)
    • Cao su thiên nhiên
    • Nấm mốc
    • Đậu phộng
    • Bụi lông thú nuôi
  7. Loại bỏ chất kích ứng khỏi môi trường sống. Mỗi khi hít vào và thở ra, bạn đồng thời kéo theo vật chất ở môi trường xung quanh đi vào mũi. Nếu không khí xung quanh là nguyên nhân gây kích ứng mũi, bạn nên tìm cách cải thiện môi trường sống. Các chất gây kích ứng phổ biến là:[15]
    • Khói thuốc lá
    • Khói thải
    • Nước hoa
    • Không khí khô (mua máy tạo ẩm)
    • Thay đổi nhiệt độ đột ngột
  8. Hỏi ý kiến bác sĩ về việc dùng thuốc. Có trường hợp bạn đang uống thuốc điều trị một căn bệnh hoàn toàn không liên quan đến mũi, nhưng tác dụng phụ của thuốc là nguyên nhân gây nghẹt mũi. Bạn nhớ cung cấp cho bác sĩ danh sách các thuốc (cả loại kê toa và không kê toa) mình đang uống. Nếu một trong số đó là nguyên nhân gây nghẹt mũi, họ sẽ đề nghị cách điều trị thay thế cho bạn. Các thuốc thường gây nghẹt mũi là:
    • Thuốc trị cao huyết áp[13]
    • Sử dụng quá nhiều thuốc trị nghẹt mũi
    • Lạm dụng thuốc
  9. Xem xét những thay đổi về hóc môn.[16] Hóc môn có nhiệm vụ kiểm soát nhiều chức năng trong cơ thể và tác động tới nhiều cơ quan khác nhau. Thay đổi hoặc rối loạn hóc môn có thể tác động đáng kể tới khả năng lưu dẫn của các xoang trong mũi. Nếu bạn có thai và bị rối loạn tuyến giáp, hoặc khi nghi ngờ có thay đổi hóc môn, hãy cho bác sĩ biết về vấn đề này. Họ có thể giúp bạn kiểm soát hóc môn, từ đó giảm tác động của chúng đối với tình trạng nghẹt mũi.
  10. Kiểm tra cấu tạo sinh học của mũi.[17] Có khả năng nghẹt mũi không phải do nhiễm trùng, thuốc hoặc dao động của hóc môn gây ra, mà đơn giản vì cấu tạo trong mũi có vấn đề. Yêu cầu bác sĩ đa khoa chuyển bạn tới bác sĩ chuyên khoa nếu không thể kiểm soát tình trạng nghẹt mũi. Bác sĩ chuyên khoa sẽ chẩn đoán liệu có phải do cấu tạo bất thường của mũi làm cản trở đường thở. Những vấn đề về cấu tạo giải phẫu bao gồm:
    • Vách ngăn bị lệch
    • Polyp mũi
    • Sùi vòm họng
    • Dị vật trong mũi
      • Đây là tình trạng đặc biệt phổ biến ở trẻ em, với đặc trưng là dịch mũi sệt có mùi hôi, thường chỉ xảy ra ở một bên mũi.

Cảnh báo[sửa]

  • Đi khám bệnh nếu bạn có triệu chứng nghẹt mũi lâu hơn 10-14 ngày.
  • Bạn cũng cần gặp bác sĩ nếu dịch mũi có màu xanh hay rướm máu, hoặc khi có vấn đề về đường hô hấp như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc suyễn.

Những thứ bạn cần[sửa]

  • Nước
  • Muối (không chứa iốt nếu dị ứng với iốt)
  • Muối nở (tùy chọn)
  • Hộp kín để cất giữ dung dịch nước muối dư
  • Bình phun có dung tích 30-60 ml
  • Thìa đong
  • Bóng cao su mềm dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Nguồn và Trích dẫn[sửa]