Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Soạn thảo hợp đồng tư vấn
Từ VLOS
Các tư vấn viên thực hiện rất nhiều dịch vụ cho cá nhân hoặc tổ chức thuê họ. Trước khi thuê tư vấn viên, những khách hàng này thường soạn thảo và ký kết một hợp đồng tư vấn thể hiện toàn bộ nghĩa vụ của các bên liên quan. Để xác lập hợp đồng tư vấn hiệu quả, bạn cần hiểu rõ luật hợp đồng tại địa phương, dự tính các điều khoản của hợp đồng, soạn thảo, sau đó ký kết và thực hiện hợp đồng. Hãy làm theo các bước trong bài viết này và điều chỉnh những điểm cần thiết để soạn thảo một hợp đồng tư vấn hoàn chỉnh nhất có thể.
Mục lục
Các bước[sửa]
Dự thảo Hợp đồng Tư vấn của bạn[sửa]
- Xác định liệu bạn có cần hợp đồng dịch vụ hay không. Hợp đồng là thỏa thuận pháp lý có tính ràng buộc.[1] Bạn cần soạn thảo hợp đồng dịch vụ khi muốn thuê tư vấn viên hoặc khi bạn là tư vấn viên muốn được thuê. Tư vấn viên là người cung cấp lời khuyên về mặt chuyên môn.[2]
-
Xác
định
liệu
bạn
có
đủ
năng
lực
để
xác
lập
hợp
đồng
tư
vấn
hay
không.
Bạn
cần
xem
xét
liệu
mình
có
đủ
năng
lực
pháp
luật
để
xác
lập
hợp
đồng
hợp
lệ
hay
không,
trong
đó
bao
gồm
việc
nhận
thức
được
giao
dịch
dân
sự
mà
bạn
xác
lập
khi
giao
kết
hợp
đồng.[1]
Đồng
thời,
bạn
sẽ
muốn
biết
những
yếu
tố
cần
thiết
tạo
nên
một
hợp
đồng
hợp
pháp
và
có
tính
ràng
buộc.
Những
yếu
tố
này
bao
gồm:
- Đề nghị giao kết hợp đồng;
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng;
- Khoản đối ứng hợp lệ;
- Thống nhất ý chí; và
- Mục đích pháp lý.[1]
-
Đảm
bảo
rằng
các
điều
khoản
mà
bạn
muốn
đưa
ra
trong
hợp
đồng
phù
hợp
với
pháp
luật
về
hợp
đồng
tại
nơi
bạn
sống.
Tại
Hoa
Kỳ,
luật
hợp
đồng
luôn
luôn
là
luật
tiểu
bang,
vì
vậy
bạn
cần
đảm
bảo
rằng
mình
đáp
ứng
đủ
các
yêu
cầu
của
tiểu
bang
đó.
- Ví dụ tại Hoa Kỳ, một số tiểu bang quy định rất chặt chẽ về vấn đề bồi thường thiệt hại định trước, các tiểu bang khác lại rất thoáng về điều khoản này.[3]
Soạn thảo Hợp đồng Tư vấn[sửa]
-
Bắt
đầu
với
các
thông
tin
cơ
bản.
Những
thông
tin
này
bao
gồm
tên
hợp
đồng
và
các
bên
xác
lập
hợp
đồng.
Khi
soạn
thảo
phần
này,
hãy
chắc
chắn
bạn
đã
mô
tả
chi
tiết
về
các
bên.
- Ví dụ, nếu các bên là cá nhân, bạn cần nêu rõ họ tên đầy đủ của những người này. Nếu một bên là công ty, bạn cần cung cấp tên, địa chỉ, và mã số thuế của công ty đó nếu có thể. Hãy đảm bảo rằng bạn đã định rõ cách gọi tên từng bên trong phần còn lại của hợp đồng (VD: "dưới đây gọi là tư vấn viên").
- Thông thường, bên tư vấn là cá nhân xác lập hợp đồng với công ty đang tìm kiếm dịch vụ do bên tư vấn đó đem lại. Ví dụ, một công ty luật có thể thuê tư vấn viên có chuyên môn về thủ tục thuê và sa thải người lao động.
-
Cụ
thể
hóa
khoản
đối
ứng
của
mỗi
bên.
Bằng
những
đoạn
văn
ngắn
gọn,
rõ
ràng,
dễ
hiểu,
hãy
giải
thích
các
bên
sẽ
cung
cấp
gì
theo
hợp
đồng.
Phần
này
không
cần
quá
chi
tiết.
Thông
thường
bạn
chỉ
cần
khẳng
định
rằng
một
bên
sẽ
cung
cấp
dịch
vụ
tư
vấn
và
bên
còn
lại
sẽ
chi
trả
cho
dịch
vụ
đó.
- Ví dụ, một điều khoản thỏa đáng có thể khẳng định: "Khách hàng tin rằng tư vấn viên có đủ các tiêu chuẩn, kinh nghiệm và năng lực cần thiết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tư vấn viên đồng ý cung cấp các dịch vụ đó cho khách hàng theo các điều khoản và điều kiện của hợp đồng này. Căn cứ những vấn đề mô tả trên đây..."[4] Ngôn ngữ trên sẽ được sử dụng để đảm bảo đáp ứng yêu cầu về khoản đối ứng hợp lệ.
-
Xác
định
dịch
vụ
tư
vấn
cần
phải
thực
hiện.
Nêu
rõ
công
việc
mà
tư
vấn
viên
phải
làm
theo
hợp
đồng
của
bạn.
Cụ
thể
các
chi
tiết
của
dịch
vụ
đó
và
ghi
nhận
nhiều
thông
tin
hết
mức
có
thể.
- Phần này có thể bắt đầu với điều khoản sau: "Khách hàng đồng ý thuê tư vấn viên nhằm mục đích cung cấp dịch vụ tư vấn bao gồm (a, b, và c) cho khách hàng. Các dịch vụ cũng bao gồm bất kỳ công việc nào khác do các bên thỏa thuận với nhau. Tư vấn viên sau đây đồng ý cung cấp các dịch vụ trên cho khách hàng."[4]
- Các dịch vụ phổ biến bao gồm hỗ trợ tố tụng, quản lý tài sản, cải thiện quy trình nghiệp vụ, và tham khảo ý kiến chuyên gia y tế.[5][6]
-
Tính
đến
điều
khoản
thanh
toán.
Bạn
phải
quyết
định
cách
thức
thanh
toán
cho
tư
vấn
viên.
Một
số
hợp
đồng
yêu
cầu
thanh
toán
định
kỳ,
những
hợp
đồng
khác
lại
có
thể
yêu
cầu
thanh
toán
một
lần
sau
khi
hoàn
thành
công
việc
tư
vấn.
Dù
lựa
chọn
cách
thức
nào,
hãy
đảm
bảo
cách
thức
thanh
toán
đó
đã
được
cụ
thể
hóa
rõ
ràng
trong
hợp
đồng
của
bạn.
- Nếu thanh toán định kỳ, hãy xem xét điều khoản sau: "Đối với dịch vụ thực hiện bởi tư vấn viên như quy ước trong hợp đồng này, khách hàng sẽ thanh toán XXX.XXX đồng/giờ cho tư vấn viên."[4]
- Nếu thanh toán một lần, hãy thử điều khoản sau: "Khoản thanh toán cho dịch vụ sẽ được trả khi dịch vụ được hoàn tất."[4]
-
Quyết
định
liệu
tư
vấn
viên
đó
sẽ
là
người
lao
động
hay
nhà
thầu
cá
nhân.
Việc
phân
biệt
hai
vị
trí
này
vô
cùng
quan
trọng
và
bạn
cần
nêu
rõ
cách
thức
đối
xử
của
mình
với
tư
vấn
viên
trong
hợp
đồng.
Thông
thường,
tư
vấn
viên
sẽ
là
nhà
thầu
cá
nhân.
Nếu
bạn
coi
tư
vấn
viên
là
nhà
thầu
cá
nhân,
hãy
mô
tả
rõ
mối
quan
hệ
bằng
cách
đưa
ra
các
chi
tiết
thể
hiện
vì
sao
người
này
có
tư
cách
độc
lập
và
người
đó
sẽ
đảm
bảo
tư
cách
độc
lập
của
mình
ra
sao.
Tính
đến
điều
khoản
với
nội
dung
như
sau:
tư
vấn
viên
sẽ
từ
bỏ
mọi
quyền
của
anh
ấy
hoặc
cô
ấy
đối
với
chế
độ
trợ
cấp
thông
thường
dành
cho
người
lao
động
như
nghỉ
ốm,
nghỉ
du
lịch,
trợ
cấp
y
tế,
và
bất
kỳ
chế
độ
nào
khác
mà
một
người
lao
động
toàn
thời
gian
được
hưởng.
- Tư vấn viên thường được coi là nhà thầu độc lập. Điều này đảm bảo rằng công ty hoặc cá nhân thuê tư vấn viên phải có mức nghĩa vụ tối thiểu đối với tư vấn viên. Đây là điều tốt và đồng nghĩa rằng bạn sẽ không phải thực hiện quá nhiều việc bên lề để xác lập và duy trì quan hệ hợp đồng (cụ thể là ít nghĩa vụ thuế và báo cáo hơn). Ví dụ, tại Hoa Kỳ, khi bạn xác định tư vấn viên là nhà thầu độc lập, nhà thầu độc lập đó có thể không cần phải báo cáo thu nhập của họ cho Sở Thuế Vụ (IRS) nhằm mục đích thuế, nếu khoản thu nhập đó chưa đạt tới một mức nhất định.
-
Xác
định
thời
hạn
có
hiệu
lực
của
hợp
đồng.
Bạn
sẽ
có
một
phần
nêu
rõ
thời
điểm
bắt
đầu
và
kết
thúc
dịch
vụ
tư
vấn.
- Một điều khoản thỏa đáng có thể khẳng định như sau: "Thời hạn của hợp đồng bắt đầu từ ngày ký kết hợp đồng và kết thúc khi dịch vụ được hoàn tất, hoặc bị chấm dứt theo điều khoản về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong hợp đồng này. Thời hạn của hợp đồng có thể được kéo dài khi các bên có thỏa thuận bằng văn bản."[4]
-
Soạn
thảo
điều
khoản
chấm
dứt
hợp
đồng.
Điều
khoản
này
sẽ
cung
cấp
thông
tin
về
cách
thức
chấm
dứt
hợp
đồng
trước
khi
dịch
vụ
được
hoàn
tất.
Định
rõ
thông
báo
phải
được
gửi
ra
trước
bao
lâu
và
việc
chấm
dứt
hợp
đồng
sẽ
ảnh
hưởng
tới
việc
thanh
toán
như
thế
nào.
- Ví dụ, điều khoản của bạn có thể như sau: "Hợp đồng có thể bị chấm dứt bởi bất kỳ bên nào, có hoặc không có lý do, bằng một thông báo trước ba mươi (30) ngày gửi tới bên kia; trong trường hợp tư vấn viên chấm dứt hợp đồng này, căn cứ các điều khoản và điều kiện liên quan, tư vấn viên phải hoàn thành gọn ghẽ những công việc của khách hàng mà tư vấn viên đã bắt đầu thực hiện trước ngày gửi thông báo chấm dứt hợp đồng. Khi hợp đồng bị chấm dứt bởi bất kỳ lý do gì, tư vấn viên được quyền nhận những khoản thanh toán và thù lao chưa được trả, nếu có, theo các điều khoản của hợp đồng này, cho tới ngày mà tư vấn viên dừng thực hiện công việc theo hợp đồng. Thêm vào đó, tư vấn viên sẽ được bồi thường cho mọi nghĩa vụ không thể hủy bỏ, những khoản phạt do hủy bỏ hợp đồng, và, trừ khi tư vấn viên chấm dứt hợp đồng không có lý do, bất kỳ phí tổn hợp lý nào cho việc thực hiện các dịch vụ nếu hợp đồng không bị hủy bỏ."[4]
-
Tính
đến
những
thông
tin
lặt
vặt
khác
và
các
điều
khoản
mẫu.
Bạn
sẽ
thêm
những
điều
khoản
tiêu
chuẩn
thường
thấy
trong
hợp
đồng
vào
phần
cuối
của
hợp
đồng.
Phần
lớn
những
điều
khoản
này
có
thể
được
lấy
từ
mẫu
hợp
đồng,
nhưng
hãy
đảm
bảo
rằng
bạn
đã
đọc
và
chắc
chắn
rằng
những
điều
khoản
này
thể
hiện
nội
dung
bạn
muốn
quy
ước.
Một
vài
điều
khoản
trong
số
đó
bao
gồm:
- Điều khoản về Hiệu lực từng phần
- Điều khoản về Sửa đổi hợp đồng
- Điều khoản về Bồi thường
- Điều khoản về Luật Áp dụng
- Điều khoản chung cho cả hợp đồng
- Tạo khoảng cách cho phần chữ ký. Bạn sẽ bỏ trống đoạn cuối cùng của hợp đồng để tất cả các bên ký vào. Khoảng trống đó nên có đủ chỗ cho toàn bộ chữ ký cũng như ngày tháng giao kết.
Thực hiện Hợp đồng Tư vấn[sửa]
-
Đưa
ra
đề
nghị
giao
kết
hợp
đồng
cho
bên
kia.
Khi
đã
soạn
thảo
hợp
đồng
tư
vấn,
bạn
sẽ
đưa
ra
đề
nghị
giao
kết
hợp
đồng
với
bên
kia.
Bên
kia
sẽ
có
một
số
lựa
chọn
như
sau:
- Bên kia chấp nhận toàn bộ đề nghị giao kết hợp đồng. Với trường hợp này, bạn sẽ giao kết và bắt đầu thực hiện hợp đồng.
- Bên kia từ chối toàn bộ đề nghị giao kết hợp đồng. Với trường hợp này, bạn cần soạn thảo một hợp đồng với nội dung thỏa đáng hơn cho bên kia hoặc tìm chủ thể khác để xác lập hợp đồng.
- Bên kia có thể sẽ thương lượng một số điều khoản của hợp đồng. Nếu trường hợp này xảy ra, bạn sẽ đàm phán với bên kia cho tới khi cả hai bên đạt được thỏa thuận chung hợp lý.
- Đàm phán về những bất đồng của hai bên liên quan đến các điều khoản trong hợp đồng. Khi đàm phán những điều khoản của hợp đồng tư vấn, nhiều khả năng bạn sẽ đàm phán về việc thanh toán cho dịch vụ và/hoặc các loại dịch vụ mà tư vấn viên sẽ thực hiện. Đây là những nội dung gây ra căng thẳng giữa các bên, bởi chúng là phần chính yếu của hợp đồng.
- Ký kết và bắt đầu thực hiện hợp đồng. Khi bạn và bên kia đã hài lòng với nội dung của hợp đồng, cả hai sẽ cùng giao kết và thực hiện hợp đồng theo cách thức đã thỏa thuận.
Lời khuyên[sửa]
- Bạn luôn luôn nên thử tìm một mẫu hợp đồng và thay đổi mẫu này theo nhu cầu của mình. Bạn thường sẽ tìm được mẫu hợp đồng trên mạng phù hợp với nhu cầu của mình. Thao tác này sẽ giúp giảm thiểu thời gian soạn thảo và chỉnh sửa của bạn.
Cảnh báo[sửa]
- Bạn nên hỏi ý kiến luật sư trước khi giao kết hợp đồng bởi hợp đồng đó có khả năng ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ pháp lý của bạn.
- Hãy nhớ rằng tại Hoa Kỳ, luật hợp đồng được điều chỉnh bởi pháp luật tiểu bang, vì vậy hãy luôn luôn bảo đảm rằng hợp đồng của mình tuân thủ các yêu cầu của pháp luật tiểu bang.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ 1,0 1,1 1,2 http://www.nolo.com/legal-encyclopedia/contracts-basics-33367.html
- ↑ http://www.merriam-webster.com/dictionary/consulting
- ↑ http://www.nolo.com/legal-encyclopedia/when-are-liquidated-damage-provisions-enforceable.html
- ↑ 4,0 4,1 4,2 4,3 4,4 4,5 https://www.lawdepot.com/contracts/consulting-agreement/#.VVppW-fwM-8
- ↑ http://www.laconsulting.com/asset-and-maintenance-management
- ↑ http://www.opportunityconcepts.com/dotnetnuke/TypicalFeeBasedConsultingScenarios/tabid/250/Default.aspx