Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Soạn thảo thư ủy quyền (bằng tiếng Anh)
Từ VLOS
WikiHow hôm nay sẽ hướng dẫn các bạn viết thư ủy quyền bằng tiếng Anh.
Mục lục
Các bước[sửa]
Chuẩn bị để viết một bức thư ủy quyền[sửa]
-
Hiểu
được
mục
đích
của
thư
ủy
quyền.
Thư
ủy
quyền
trao
cho
người
khác
quyền
hành
động
thay
mặt
bạn
trong
những
tình
huống
cụ
thể.
Nó
được
sử
dụng
chủ
yếu
trong
những
trường
hợp
người
viết
thư
không
thể
tự
đại
diện
cho
mình.
Một
số
ví
dụ
về
các
tình
huống
có
thể
yêu
cầu
một
lá
thư
ủy
quyền
bao
gồm:
- Cha mẹ hoặc người giám hộ có thể cấp cho người lao động mà họ thuê để giữ trẻ quyền đưa ra những quyết định y tế khẩn cấp cơ bản liên quan đến những đứa trẻ mà người lao động đang chăm sóc.[1]
- Bạn nên đưa thư ủy quyền đối với trẻ vị thành niên khi chúng đi cùng với người lớn không phải là cha mẹ hoặc người giám hộ. Điều này sẽ bảo vệ con bạn khỏi nạn buôn bán trẻ em và các vấn đề quyền nuôi con.[2]
- Nếu bạn gửi tiền trong ngân hàng ở nơi mà bạn không thể thực hiện giao dịch một cách dễ dàng được nữa, bạn có thể viết thư ủy quyền để cho phép người khác giải quyết các vấn đề phát sinh với tài khoản hoặc tổ chức tài chính.
- Thư ủy quyền có thể cho phép cung cấp những thông tin cá nhân của bạn, chẳng hạn như hồ sơ bệnh án.[3]
- Bạn cũng có thể dùng thư ủy quyền để ủy thác cho một tổ chức khác quyền thay mặt bạn xử lý một giao dịch tài chính đặc biệt gấp. Đôi khi có những hợp đồng kinh doanh không thể bị trì hoãn; nếu tạm thời không thể giải quyết, bạn có thể viết thư ủy nhiệm và cấp quyền ra quyết định tạm thời cho một đồng nghiệp đáng tin cậy.
-
Xác
định
những
bên
có
liên
quan
đến
thư
ủy
quyền.
Có
ba
bên
liên
quan
trong
một
bức
thư
ủy
quyền.
Bên
thứ
nhất
là
người
giữ
quyền
hạn
chính,
chẳng
hạn
như
cha
mẹ
của
đứa
trẻ
hoặc
chủ
sở
hữu
tài
khoản
ngân
hàng.
Bên
thứ
hai
là
tổ
chức
hoặc
cá
nhân
mà
bên
thứ
nhất
đang
tiến
hành
giao
dịch,
ví
dụ
như
tổ
chức
tài
chính
hay
bệnh
viện.
Bên
thứ
ba
là
người
được
bên
thứ
nhất
chọn
để
ủy
quyền
khi
họ
vắng
mặt.
Thư
được
gửi
cho
bên
thứ
hai.
- Lá thư sẽ phân tích các quyền được cấp cho bên đại diện, người sẽ thay mặt bạn hành động.[4]
- Nếu bên thứ hai chưa biết (đặc biệt đối với những tình huống khẩn cấp tiềm ẩn), bạn chỉ cần viết đơn giản "To whom it may concern."
- Bạn nên đánh máy thư ủy quyền thay vì viết tay. Một bức thư tay có thể khó đọc và gây cảm giác thiếu chuyên nghiệp so với thư đánh máy. Giấy ủy quyền là một tài liệu quan trọng cho phép người khác nắm quyền hạn pháp lý hoặc tài chính của bạn thay bạn. Nó phải được chuẩn bị để đáp ứng sự nghiên cứu cẩn thận. Trường hợp nếu xảy ra tranh chấp quyền sở hữu lá thư, tài liệu này có thể được dùng làm bằng chứng trước tòa.
Viết phần mở đầu của lá thư[sửa]
- Đặt tên và địa chỉ của bạn ở góc trên bên trái trang giấy. Thực hiện theo định dạng tiêu chuẩn của thư tín thương mại. Tên của bạn phải nằm ở dòng đầu tiên, dòng thứ hai là thông tin nơi ở của bạn và dòng thứ ba bao gồm thành phố, tiểu bang và mã vùng (nếu bạn sống ở nước ngoài). Tất cả các dòng (bao gồm cả những chi tiết bên dưới) nên được xuống dòng.[4]
- Thêm ngày tháng. Sau khi viết tên và địa chỉ của bạn, bỏ một dòng và thêm ngày hiện tại vào dòng tiếp theo. Trình bày một cách đầy đủ (chẳng hạn như May 2, 2017). Không nên viết tắt ngày.
-
Gõ
tên
và
địa
chỉ
người
nhận
tiếp
theo.
Thêm
một
dòng
trống
giữa
ngày
và
phần
đầu
của
tên
và
địa
chỉ
người
nhận.
Thông
tin
của
người
nhận
và
thông
tin
của
bạn
phải
có
định
dạng
giống
nhau
.
- Lưu ý rằng người nhận không phải là người được ủy quyền. Bạn đang trao quyền cho bên thứ ba (một người được ủy nhiệm) để hành động thay mặt bạn, còn lá thư này được gửi tới bên thứ hai (bên mà bạn và người đại diện của bạn sẽ giao dịch).[4]
- Bạn có thể phải để trống phần này nếu bạn không biết bên mà bạn sẽ giao dịch. Ví dụ, nếu như bạn cấp quyền hạn y tế khẩn với con của bạn cho người trông trẻ trong trường hợp bạn không thể đến kịp, bạn sẽ không biết bệnh viện nào sẽ tiếp nhận ca khẩn cấp đó.
Viết phần nội dung chính của lá thư[sửa]
-
Viết
lời
chào.
Sử
dụng
các
chức
danh
thích
hợp,
chẳng
hạn
như
"Dr.,"
"Ms.,"
"Mrs.,"
hay
"Mr.,"
không
nên
gọi
tên
thân
mật.
Lời
chào
có
thể
bắt
đầu
bằng
"Dear"
hoặc
trang
trọng
hơn
nữa,
không
nên
chỉ
dùng
"To".
- Hãy sử dụng tên và chức danh đầy đủ của người mà bức thư được gửi đến.
- Nếu bạn không biết tên cụ thể của bên mà người được bạn ủy thác sẽ giao dịch, hãy viết "To whom it may concern."
- Giữ cho thư ủy quyền ngắn gọn và chính xác. Lá thư càng dài sẽ chứa nhiều thông tin có thể bị hiểu lệch đi bằng cách này hay cách khác. Lá thư càng ngắn gọn, vấn đề có thể được giải quyết một cách nhanh chóng và càng ít khả năng dẫn đến những diễn giải sai lệch.
-
Mô
tả
các
nhiệm
vụ
mà
bạn
ủy
thác
cho
người
đại
diện
của
bạn.
Đảm
bảo
thư
ủy
quyền
của
bạn
ngắn
gọn
và
chính
xác.
Bạn
cần
cung
cấp
chi
tiết
cụ
thể
về
những
quyền
mà
bạn
đang
trao.
Ví
dụ:
đại
diện
của
bạn
có
thể
cho
phép
thực
hiện
các
thủ
tục
y
tế,
ký
các
văn
bản
pháp
lý
hay
rút
tiền
từ
tài
khoản
của
bạn
khi
bạn
vắng
mặt.
Sau
đây
là
cách
bắt
đầu
thư
ủy
quyền:
- I, (điền tên đầy đủ của bạn), hereby authorize (điền tên đầy đủ của người được ủy nhiệm) to release to (chèn tổ chức nhận hồ sơ bệnh án của bạn), the following medical information from my personal medical records: (liệt kê các thông tin y tế).[5]
- Cung cấp các chi tiết cụ thể cho sự ủy thác này. Nếu bức thư liên quan đến thông tin y tế của bạn, hãy đưa ra số bảo hiểm y tế và thông tin bồi thường . Nếu bạn cần trợ giúp về vấn đề pháp lý, cung cấp thêm số của nghị định. Đối với các vấn đề tài chính, bạn cần liệt kê thông tin tài khoản có liên đới.
-
Xác
định
thời
gian
của
sự
ủy
thác.
Chỉ
định
khi
nào
thì
ủy
thác
có
hiệu
lực.
Ghi
rõ
ngày
bắt
đầu
và
kết
thúc.
Chẳng
hạn
bạn
có
thể
viết,
“The
proxy
has
authorization
to
make
medical
decisions
for
my
child
while
staying
at
(địa
chỉ
nhà
bạn)
from
May
1,
2017
to
May
15,
2017.”
- Trong một số trường hợp bạn có thể không biết được thời gian chính xác, ví dụ nếu bạn đang ủy quyền trong trường hợp khẩn cấp. Đối với kiểu ủy thác này, nêu ra độ dài thời gian. Ví dụ như, “In the event of an emergency, the proxy has authorization to act on my behalf for 30 days.”
- Đưa ra lý do cho sự ủy thác. Giải thích tại sao bạn cần một người đại diện để hành động thay bạn. Có thể là bạn bị bệnh, đang ở xa hay không thể có mặt trong một khoảng thời gian nào đó.
- Giải thích rõ những hạn chế của sự ủy quyền. Bạn có thể xác định giới hạn về quyền của người được ủy thác. Ví dụ: bạn có thể trình bày rằng bên ủy thác không được phép sử dụng thông tin y tế của bạn cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc nói đến trong thư. Hoặc, bạn có thể nói rằng người ủy nhiệm không có quyền thay bạn thực hiện một số quyết định tài chính nhất định mà không được thông qua trước bằng văn bản.[3]
- Kết thư. Hoàn thành lá thư bằng từ kết thúc như “Sincerely.” Chừa khoảng 4 dòng trống để ký tên sau rồi đánh tên đầy đủ của bạn.
Kết thúc lá thư[sửa]
- Định dạng lá thư hợp lệ. Một bức thư ủy quyền là một dạng thư tín thương mại nên cần phải trang trọng về hình thức lẫn nội dung. Tiêu chuẩn thư tín thương là mại tất cả các thành phần được căn bên lề trái. Phần nội dung phải được cách một dòng và không có chỗ thụt vào. Chèn một dòng cách giữa lời chào và đoạn đầu tiên cũng như giữa các đoạn.[6]
-
Tìm
một
nhân
chứng
hoặc
công
chứng
viên.
Nhân
chứng
là
người
sẽ
quan
sát
bạn
ký
thư
ủy
quyền.
Điều
này
đảm
bảo
rằng
bạn
ký
vào
lá
thư
một
cách
tự
nguyện
và
bạn
thực
sự
là
người
cấp
phép.
Trong
một
số
trường
hợp,
thư
của
bạn
nên
được
công
chứng
bởi
công
chứng
viên.[2]
Đây
là
người
được
địa
phương
cấp
quyền
chứng
thực
cho
các
văn
bản
pháp
luật.
- Người này không được liên quan đến các bên được nêu tên trong thư.
-
Ký
tên.
In
lá
thư
ra
và
ký
bằng
bút
mực
xanh
hoặc
đen.
Bạn
có
thể
chèn
thêm
ngày
bên
cạnh
chữ
ký
của
mình.
Đó
là
ngày
mà
bạn
ký
tên
lên
thư.
- Người làm chứng cũng phải ký tên và ghi rõ ngày vào thư, nếu không bạn có thể yêu cầu công chứng viên công chứng lá thư.
- Đưa bản gốc cho người đại diện. Trong hầu hết các trường hợp, người được ủy nhiệm sẽ giữ bức thư để họ có tài liệu chứng minh thẩm quyền được cấp. Người này có thể phải trình giấy này cho cán bộ di trú, chẳng hạn như nếu anh ta đưa con bạn đi du lịch quốc tế.
- Giữ một bản sao của bức thư. Bạn phải lưu giữ lại một bản sao của bức thư trong hồ sơ. Bạn sẽ phải trình nó ra nếu có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến sự ủy quyền của bạn đối với người đại diện.
Lời khuyên[sửa]
- Nếu bạn cần thực hiện bất kỳ thay đổi (bổ sung hoặc xóa) nào đối với thư ủy quyền, bạn nên soạn thư uỷ quyền mới và yêu cầu công chứng hoặc người làm chứng.[7]
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://www.usantc.com/ChildcareAuthorizationForm.pdf
- ↑ 2,0 2,1 http://photos.state.gov/libraries/unitedkingdom/164203/cons-acs/sample_letter_of_consent_to_travel.pdf
- ↑ 3,0 3,1 https://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_document?p_table=STANDARDS&p_id=10028
- ↑ 4,0 4,1 4,2 http://www.bestsampleresume.com/letters/authorization-letter-to-release-information.html
- ↑ https://www.osha.gov/pls/oshaweb/owadisp.show_document?p_table=STANDARDS&p_id=10028
- ↑ https://owl.english.purdue.edu/owl/resource/653/01/
- ↑ http://www.mauicounty.gov/DocumentCenter/Home/View/10676