Tính lãi suất hiệu dụng

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Khi phân tích khoản vay hoặc khoản đầu tư, có thể bạn sẽ gặp nhiều khó khăn để phân tích rõ chi phí thực sự phải trả cho khoản vay hoặc lãi suất thực sự thu từ đầu tư. Và có rất nhiều thuật ngữ khác nhau được dùng để mô tả mức lãi suất hoặc lợi tức, như tỷ suất thu nhập hàng năm, lãi suất phần trăm hàng năm, lãi suất hiệu dụng, lãi suất danh nghĩa, và v.v. Trong số này, lãi suất hiệu dụng có lẽ hữu ích nhất, dựa vào lãi suất hiệu dụng bạn có thể hiểu tương đối đầy đủ về chi phí thực trả cho khoản vay. Để tính lãi suất hiệu dụng quả của một khoản vay, bạn chỉ cần hiểu các điều khoản được nêu của khoản vay và chỉ bằng một phép tính rất đơn giản.

Các bước[sửa]

Thu thập thông tin cần thiết[sửa]

  1. Làm quen với các khái niệm về lãi suất hiệu dụng. Lãi suất hiệu dụng mô tả toàn bộ chi phí đi vay. Lãi suất hiệu dụng được tính dựa theo tác động của lãi suất kép, là thành phần không được tính đến trong lãi suất danh nghĩa hoặc lãi suất được nêu.[1]
    • Ví dụ, một khoản vay có lãi suất kép hàng tháng là 10% thì thực tế sẽ mang lại mức lãi suất cao hơn 10%, bởi vì mỗi tháng tiền lãi sẽ được cộng gộp lãi.
    • Việc tính toán lãi suất hiệu dụng không dựa vào chi phí chi trả một lần như lệ phí hồ sơ vay. Tuy nhiên, khi tính tỷ lệ phần trăm hàng năm thì người ta vẫn xem xét các loại chi phí chi trả một lần này.
  2. Xác định lãi suất danh nghĩa. Lãi suất được nêu (còn gọi là lãi suất danh nghĩa) được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm.[2]
    • Lãi suất danh nghĩa thường là lãi suất "báo cáo". Đây là lãi suất mà người cho vay thường quảng cáo.
  3. Quyết định số chu kỳ kép cho khoản vay. Chu kỳ kép thường tính theo tháng, quý, năm, hoặc liên tục. Số chu kỳ này chính là số lần lãi suất được cộng ghép.
    • Thông thường, chu kỳ kép là hàng tháng. Tuy nhiên, bạn vẫn nên kiểm tra với người cho vay để chắc chắn.

Tính lãi suất hiệu dụng[sửa]

  1. Làm quen với các công thức chuyển đổi lãi suất danh nghĩa thành lãi suất hiệu dụng. Lãi suất hiệu dụng được tính theo công thức đơn giản như sau: r = (1 + i/n)^n - 1.
    • Trong đó, r là lãi suất hiệu dụng, i là lãi suất danh nghĩa, và n là số chu kỳ kép trong năm.
  2. Tính lãi suất hiệu dụng bằng công thức trên. Ví dụ, xem xét khoản vay với lãi suất được nêu là 5% được cộng kép hàng tháng. Thay vào công thức: r = (1 + .05/12)^12 - 1, được r = 5.12%. Cũng cùng khoản vay như trên, nhưng chu kỳ kép là hàng ngày, ta sẽ được: r = (1 + .05/365)^365 - 1, tức r = 5.13%. Lưu ý, lãi suất hiệu dụng sẽ luôn lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
  3. Làm quen với công thức được sử dụng trong trường hợp lãi suất kép liên tục. Nếu tiền lãi được cộng dồn liên tục, bạn nên tính lãi suất hiệu dụng theo một công thức khác: r = e^i - 1. Trong công thức này, r là lãi suất hiệu dụng, i là lãi suất danh nghĩa, và e là hằng số 2.718.
  4. Tính lãi suất hiệu dụng trong trường hợp tiền lãi cộng dồn liên tục. Ví dụ, xem xét khoản vay với lãi suất danh nghĩa của 9% lãi suất kép liên tục. Thay số vào công thức trên: r = 2.718^.09 - 1, được 9.417%.

Lời khuyên[sửa]

  • Hiện tại trên mạng cũng có nhiều công cụ tính lãi suất hiệu dụng trực tuyến rất nhanh. Ngoài ra, chức năng EFFECT () trong Microsoft Excel có thể giúp tính lãi suất hiệu dụng từ lãi suất danh nghĩa và số chu kỳ kép mỗi năm.

Những dụng cụ cần thiết[sửa]

  • Bút chì
  • Giấy
  • Máy tính

Nguồn và Trích dẫn[sửa]