Chủ đề nóng: Phương pháp kỷ luật tích cực - Cổ học tinh hoa - Những thói hư tật xấu của người Việt - Công lý: Việc đúng nên làm - Giáo án Điện tử - Sách giáo khoa - Học tiếng Anh - Bài giảng trực tuyến - Món ăn bài thuốc - Chăm sóc bà bầu - Môi trường - Tiết kiệm điện - Nhi khoa - Ung thư - Tác hại của thuốc lá - Các kỹ thuật dạy học tích cực
- Dạy học phát triển năng lực - Chương trình giáo dục phổ thông
Tính lượng tinh bột
Từ VLOS
Tinh bột có hai dạng: dạng phức và dạng đơn. Cơ thể con người chuyển hóa mọi dạng tinh bột thành glucose hay đường trong máu. Tuy nhiên, tinh bột dạng phức cho phép mức glucose tăng chậm, trong khi dạng đơn được chuyển hóa rất nhanh. Tinh bột dạng phức thường có trong các loại thực phẩm như đậu, ngũ cốc nguyên hạt và rau. Những thực phẩm có thành phần tinh bột dạng phức còn là nguồn quý giá của vitamin, khoáng chất và chất xơ.[1] Tinh bột dạng đơn có trong hoa quả, sữa, các sản phẩm từ sữa, kẹo, xi-rô và mọi loại đường tinh chế.[2] Cả hai loại tinh bột dạng phức và dạng đơn như hoa quả, sữa và các sản phẩm sữa khác nên được đưa vào thực đơn lành mạnh và bổ dưỡng.
Mục lục
Các bước[sửa]
Đọc nhãn Thực phẩm[sửa]
-
Biết
những
mục
nào
được
yêu
cầu
ghi
trên
nhãn
thực
phẩm.
Cục
Quản
lý
Thực
phẩm
và
Dược
phẩm
Hoa
Kỳ
(FDA)
yêu
cầu
mọi
sản
phẩm
thực
phẩm
ở
Mỹ
phải
được
dán
nhãn.
Quan
trọng
là
bạn
biết
những
mục
nào
phải
được
ghi
trên
nhãn,
ghi
ở
chỗ
nào
và
thực
sự
chúng
có
ý
nghĩa
gì.
- Các nhà sản xuất thực phẩm phải ghi "tuyên bố nhận dạng" và trọng lượng tịnh hoặc khối lượng thực phẩm trên “mặt chính của bao bì” (PDP). Đây là phần nhãn mà bạn nhìn thấy khi sản phẩm được bày trên kệ hàng.[3]
- ”Tuyên bố nhận dạng” không được coi là thương hiệu, tuy cũng thường được ghi trên PDP. Thực ra đó là tên dùng để mô tả sản phẩm (ví dụ sốt cà chua, mỳ ống, v.v…)[4]
- Ngay cả ở Hoa Kỳ, nhãn thực phẩm cũng phải ghi cả hai đơn vị đo lường Anh và mét.[5]
- Các nhà sản xuất cũng phải ghi “nhãn thông tin” (IP) trên sản phẩm. Nhãn thông tin phải ghi ở mặt bên cạnh hoặc ngay bên phải mặt chính của bao bi. Nhãn thông tin bao gồm tên và địa chỉ nhà sản xuất, tên nhà phân phối, thành phần sản phẩm, thông tin về dinh dưỡng và chất gây dị ứng; tất cả đều phải được ghi ở mặt này nếu những thông tin đó không được ghi trên mặt chính của bao bì.
-
Diễn
giải
bản
liệt
kê
thành
phần.
Danh
sách
thành
phần
phải
bao
gồm
mọi
thành
phần
theo
thứ
tự
giảm
dần
của
tính
trội
hơn
và
trọng
lượng
(tức
là
thành
phần
chiếm
lượng
lớn
nhất
được
kê
lên
đầu
tiên).
Danh
sách
thành
phần
phải
ghi
lượng
nước
thêm
vào
trong
sản
phẩm
khi
đóng
gói
nếu
có.
Ngoài
ra,
tên
của
các
thành
phần
phải
là
tên
thông
dụng
để
một
người
bình
thường
có
thể
nhận
biết
(ví
dụ
“đường”
thay
vì
“sucrose”).[6]
- Nếu sản phẩm có chứa bất cứ loại hóa chất bảo quản nào thì thông tin về hóa chất đó bắt buộc phải ghi trong danh sách thành phần. Bên cạnh tên của chất bảo quản cũng phải ghi vắn tắt công dụng của nó (ví dụ “Ascorbic Acid để giữ màu”).
-
Hiểu
về
nhãn
ghi
chất
gây
dị
ứng
nghĩa
là
gì.
Luật
Dán
Nhãn
về
Chất
Gây
Dị
ứng
trong
Thực
phẩm
và
Bảo
vệ
Người
Tiêu
dùng
năm
2004
(FALCPA)
quy
định
các
mục
cần
phải
liệt
kê
trên
nhãn
thực
phẩm
về
những
chất
gây
dị
ứng.
Sản
phẩm
thịt
gia
súc,
gia
cầm
và
trứng
cũng
phải
tuân
theo
yêu
cầu
đặc
biệt
về
dán
nhãn
dưới
sự
kiểm
soát
của
Bộ
Nông
Nghiệp
Hoa
kỳ
(USDA).
FALCPA
quy
định
sữa,
trứng,
cá,
hải
sản,
các
loại
hạt,
lúa
mì,
đậu
phộng
và
đậu
nành
phải
coi
như
các
chất
gây
dị
ứng
“chủ
yếu”.
Các
thành
phần
trên
gây
ra
khoảng
90%
trường
hợp
dị
ứng
thức
ăn
ở
người
Mỹ.
Chỉ
những
chất
gây
dị
ứng
“chủ
yếu”
mới
phải
ghi
trên
bao
bì.[6]
- Các nông sản tươi như hoa quả và rau không buộc phải ghi trên nhãn.
- Chỉ những loài hải sản giáp xác mới được coi là chất dị ứng, bao gồm cua, tôm hùm, tôm, v.v…. Hàu, thịt trai sò, v.v… không được coi là tác nhân gây dị ứng.
- Ngoài việc liệt kê các chất có thể gây dị ứng, quy định của FALCPA đòi hỏi các chất này phải được tách ra để dễ nhận thấy (ví dụ “bao gồm trứng, sữa”.)
-
Tìm
hiểu
về
giá
trị
dinh
dưỡng
ghi
trên
nhãn.
Mọi
sản
phẩm
đều
phải
ghi
thông
tin
dinh
dưỡng
(ngoại
trừ
các
sản
phẩm
được
liệt
kê
bên
dưới).
Tuy
nhiên,
FDA
không
yêu
cầu
ghi
cách
tính
lượng
dinh
dưỡng.
Điều
này
có
nghĩa
là
các
nhà
sản
xuất
có
thể
áp
dụng
cách
tính
lượng
dinh
dưỡng
"ở
mức
trung
bình"
cho
sản
phẩm
của
họ
thay
vì
đo
lường
chính
xác.
Hơn
nữa,
FDA
tin
rằng
các
nhà
sản
xuất
tuân
thủ
tiêu
chuẩn
và
không
kiểm
tra
tỉ
mỉ
các
con
số
đo
lường
giá
trị
dinh
dưỡng
của
họ.[7]
- Lưu ý rằng có những ngoại lệ về các sản phẩm phải dán nhãn dinh dưỡng. Các loại thực phẩm sau đây không cần dán nhãn thực sự (mặc dù tất nhiên bạn có thể hỏi thông tin về sản phẩm): các sản phẩm bán lẻ ở cửa hàng thức ăn hoặc quầy bánh (không đóng gói), hầu hết các loại gia vị, hải sản và nông sản tươi, các gói lẻ đóng chung trong một gói (chỉ phải gắn nhãn gói bên ngoài), và các sản phẩm cho tặng mà không bán.
- Thực phẩm có lượng calorie dưới 5 có thể ghi “không chứa calorie” trên bao bì và 0 calorie trên nhãn dinh dưỡng.
- Đối với sản phẩm có từ 50 calorie trở xuống trong một khẩu phần, con số có thể làm tròn đến 5 calorie lớn hơn gần nhất. Đối với sản phẩm có trên 50 calorie, con số có thể làm tròn đến 10 calorie lớn hơn gần nhất.
- Thực phẩm có dưới 0,5 gram chất béo trong mỗi khẩu phần có thể ghi 0 gram chất béo trên nhãn dinh dưỡng. Các thực phẩm có từ 0,5 đến 5 gram chất béo có thể làm tròn đến 1/2 gram gần nhất. Thực phẩm có hơn 5 gram chất béo có thể làm tròn đến con số nguyên gần nhất
-
Hiểu
tuyên
bố
“nguồn
dinh
dưỡng
dồi
dào”
hay
“dinh
dưỡng
cao”
có
nghĩa
là
gì.
FDA
yêu
cầu
tuyên
bố
hàm
lượng
dinh
dưỡng
(NCC)
như
thế
nào
mới
được
ghi
trên
nhãn.
Mỗi
NCC
cần
phải
đáp
ứng
những
yêu
cầu
cụ
thể
trước
khi
được
ghi
trên
bao
bì.[8]
- Một sản phẩm được coi là “nguồn dồi dào của” chất gì đó (vi dụ chất xơ) nếu có chứa 10 -19% hàm lượng chất đó được khuyên dùng hàng ngày (ví dụ nhà sản xuất có thể công bố “nguồn dồi dào chất xơ nếu sản phẩm có chứa 15% lượng chất xơ được khuyến nghị nạp vào hàng ngày).
- Một sản phẩm được coi là “hàm lượng cao” chất gì đó (ví dụ chất xơ) nếu sản phẩm có chứa ít nhất 20% lượng chất đó được khuyên dùng hàng ngày (ví dụ nhà sản xuất có thể công bố “hàm lượng cao chất xơ” nếu sản phẩm có chứa 25% lượng chất xơ được khuyến nghị nạp vào hàng ngày).
-
Đảm
bảo
hiểu
ý
nghĩa
thực
sự
của
hàm
lượng
“thấp”,
“nhẹ”
và
“không”.
Các
công
bố
hàm
lượng
dinh
dưỡng
bao
gồm
cả
những
công
bố
như
“chất
béo
thấp”,
“không
chất
béo”,
“không
đường”,
v.v…
Các
nhà
sản
xuất
không
được
phép
tự
đặt
ra
những
từ
ngữ
không
được
chấp
nhận
–
ví
dụ
như
“ít
chất
béo”
hoặc
những
tuyên
bố
tương
tự.[8]
- Nhà sản xuất không được phép dùng những từ như “thấp” hoặc “không” trên sản phẩm chưa được xử lý đặc biệt (ví dụ họ không được tuyên bố đậu đông lạnh có “chất béo thấp”).
- Những tuyên bố “không có” và “thấp” chỉ được dùng cho sản phẩm có dạng “thông thường”. Sản phẩm dạng “thấp” và “không có” phải được xử lý sao cho một chất nào đó (như chất béo hoặc đường, v.v…) ít hơn dạng “thông thường”.
- Khi tuyên bố “nhẹ”, “đã giảm”, “ít hơn”, “nhiều hơn”, hoặc “thêm vào”, trên nhãn cần ghi: thực phẩm đã được giảm bao nhiêu phần trăm; tên của thực phẩm đối chiếu, hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm ghi trên nhãn và sản phẩm đối chiếu. Ví dụ, “chất béo ít hơn 50% so với xxx. Xxx nhẹ = 4g chất béo; xxx thông thường = 8g chất béo một phần”.
-
Nhận
biết
sản
phẩm
được
coi
là
“tốt
cho
sức
khỏe”,
hoặc
“tươi”.
Cũng
như
các
tuyên
bố
hàm
lượng
dinh
dưỡng
khác,
chỉ
có
các
thực
phẩm
đáp
ứng
tiêu
chuẩn
nhất
định
mới
được
ghi
những
từ
“tốt
cho
sức
khỏe”
hoặc
“tươi”
trên
bao
bì.[8]
- Một sản phẩm có thể ghi nhãn là “tốt cho sức khỏe” nếu có thể tuyên bố tất cả các yếu tố sau: hàm lượng chất béo toàn phần thấp, hàm lượng chất béo bão hòa thấp, dưới 480 gram sodium (cho một khẩu phần trung bình), lượng cholesterol thấp ở mức được coi là không có, và chứa ít nhất 10% hàm lượng vitamin A, vitamin C, can-xi, sắt, protein hoặc chất xơ được khuyên dùng hàng ngày.
- Sản phẩm được ghi trên nhãn là “tươi” chỉ khi ở dạng sống và không được đông lạnh hoặc qua bất cứ quá trình xử lý hay bảo quản bằng nhiệt nào.
- Xác định liệu “tỷ lệ phần trăm của” giá trị dinh dưỡng hàng ngày ghi trên nhãn có thích hợp với bạn không. Mọi nhãn dinh dưỡng trên các sản phẩm thực phẩm phải liệt kê các thành phần dinh dưỡng cụ thể. Chỉ trong các trường hợp đặc biệt mới không cần ghi một số thành phần dinh dưỡng. Bảng liệt kê cần ghi lượng dinh dưỡng cho một khẩu phần và tỷ lệ phần trăm chất dinh dưỡng đó khi so sánh với nhu cầu khuyến nghị (RDV). Tuy nhiên, RDV của từng chất dinh dưỡng được tính toán cho một người có lượng calorie nạp vào là 2.000 calorie. Cần nhớ rằng nhiều người tiêu thụ ít hơn 2.000 calorie một ngày. Do đó, các tỷ lệ này đơn thuần chỉ là hướng dẫn và nên sử dụng như ví dụ.[9]
-
Hiểu
cách
tính
toán
lượng
tinh
bột
trên
nhãn
ghi
chỉ
số
dinh
dưỡng.
FDA
yêu
cầu
các
nhà
sản
xuất
thực
phẩm
tính
toán
toàn
bộ
lượng
tinh
bột
trong
thực
phẩm
theo
công
thức
sau:
Tổng
lượng
tinh
bột
=
tổng
trọng
lượng
khẩu
phần
thực
phẩm
–
(trọng
lượng
protein
thô
+
trọng
lượng
toàn
bộ
chất
béo
+
trọng
lượng
chất
ẩm
+
trọng
lượng
tro).
Đường
và
chất
xơ
được
coi
là
tinh
bột
và
cần
được
ghi
tách
ra
trên
nhãn
dinh
dưỡng.[7]
- Nhà sản xuất thực phẩm có thể dùng những từ ngữ như “dưới 1 gram”, “có chứa dưới 1 gram” hoặc “không nhiều chất xơ/ đường ăn kiêng” nếu sản phẩm có dưới 1 gram chất xơ và/ hoặc đường. Họ không cần tính toán chính xác số lượng.
Tính Lượng Tinh bột Tiêu thụ[sửa]
-
Xác
định
thực
đơn
của
bạn
nên
có
bao
nhiêu
lượng
tinh
bột.
Thực
đơn
của
phần
lớn
mọi
người
nên
bao
gồm
từ
40-60%
lượng
calories
từ
tinh
bột.
Tỷ
lệ
này
có
thể
thấp
hơn
ở
người
bệnh
tiểu
đường,
hội
chứng
buồng
trứng
đa
nang
(PCOS)
và
một
số
bệnh
lý
khác.[10]
Tinh
bột
có
thể
tìm
thấy
trong
hoa
quả,
rau,
các
sản
phẩm
sữa
và
ngũ
cốc,
nhưng
không
có
trong
thịt.
1
gram
tinh
bột
trung
bình
tương
đương
với
4
calorie.[11]
- Cho dù tính lượng tinh bột theo cách nào, bạn cũng nên nhớ rằng tinh bột không phải là thành phần duy nhất mà bạn cần tính toán như một phần trong chế độ ăn. Bạn cũng nên tính lượng chất béo và chất đạm để đảm bảo có chế độ ăn cân bằng. Và tất nhiên là cũng chẳng hại gì khi dè chừng lượng sodium nạp vào.
-
Chuyển
đổi
tinh
bột
thành
những
khẩu
phần
nhóm
thực
phẩm.
Một
cách
để
xác
định
bạn
có
thể
ăn
một
lượng
bao
nhiêu
tinh
bột
là
chia
hoa
quả,
rau,
các
sản
phẩm
sữa
và
ngũ
cốc
thành
khẩu
phần
hàng
ngày.
Số
khẩu
phần
hàng
ngày
phụ
thuộc
vào
độ
tuổi
và
giới
tính
của
bạn.
Bạn
có
thể
xem
bảng
tính
số
lượng
khẩu
phần
tại
đây
-
http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/food-guide-aliment/basics-base/quantit-eng.php.
Tính
trung
bình,
người
lớn
ở
cả
hai
giới
nên
tiêu
thụ
lượng
khẩu
phần
hàng
ngày
trong
khoảng:
- Ngũ cốc = 5-8 khẩu phần mỗi ngày. Một khẩu phần ngũ cốc có thể gồm: 1 lát bánh mì, 1 bát ngũ cốc,1/2 cup (64 g) gạo hoặc 1/3 cup (43 g) mì nấu chín. Ngũ cốc nguyên cám phải chiếm ít nhất một nửa tổng số ngũ cốc.
- Hoa quả và rau = 4-10 khẩu phần mỗi ngày.[12] Một khẩu phần hoa quả và rau có thể gồm: 1/2 cup (120 ml) nước quả hoặc nước rau nguyên chất, 1 củ cà rốt lớn, 1 cup (128 g) rau xanh, 1 quả táo vừa, ½ cup (64 g) quả mọng, hoặc 20 g nho.[13]
- Các sản phẩm sữa = 2-3 khẩu phần mỗi ngày.[12] Một khẩu phần sản phẩm sữa có thể gồm: 1 cup (240ml) sữa tách béo, 50 g phô mai cứng, hoặc 3/4 cup (96 g) sữa chua.[14]
- Đừng quên rằng bạn cũng cần tiêu thụ 1-3 khẩu phần thịt hoặc sản phẩm thay thế thịt mỗi ngày để nạp vào lượng proteinchủ yếu.[12] Một khẩu phần có thể gồm: 2 quả trứng, 1 thìa canh bơ đậu phộng, 1/2 cup (64 g) thịt nạc hoặc 3/4cup (96 g) đậu phụ.[15]
- Mặc dù không được liệt kê đặc biệt như một thành phần trong hướng dẫn về thực phẩm, thực đơn tốt cho sức khỏe cũng nên bao gồm một lượng nhỏ chất béo không bão hòa mỗi ngày. Một người trung bình nên nạp vào một lượng chất béo khoảng 2-3 thìa canh. Chất béo không bão hòa có thể bao gồm dầu thực vật, nước sốt salad từ dầu, và bơ thực vật mềm (loại không pha thêm hydorgen để làm đặc).[16]
-
Học
cách
dùng
cân
để
đo
lường
khẩu
phần
thực
phẩm.
Một
cách
khác
để
tính
lượng
tinh
bột
hoặc
để
xác
định
lượng
khẩu
phần
của
món
thực
phẩm
nào
đó
là
cân
trọng
lượng
của
nó.
Cân
nhà
bếp
có
bán
ở
hầu
hết
các
cửa
hàng
và
cũng
không
đắt.
- Để tính toán số gram tinh bột trong thực phẩm dựa vào trọng lượng, bạn cần biết hai điều: Trọng lượng của món thực phẩm; và “hệ số” của món thực phẩm đó. Từng loại thực phẩm có các hệ số khác nhau. (ví dụ bánh mì có hệ số 15, tức là có 15 g tinh bột trong mỗi ounce (28 g) bánh mì).[17]
- Bạn có thể tìm danh sách hệ số thực phẩm ở chương trình giáo dục online về bệnh tiểu đường của trường đại học California - http://dtc.ucsf.edu/pdfs/CalculatingCHObyWeight.pdf. (Lưu ý -trang web này dành cho bệnh nhân tiểu đường, nhưng hệ số thực phẩm áp dụng cho mọi người).
- Ví dụ bạn muốn biết có bao nhiêu tinh bột trong bát dâu để ăn nhẹ thì đầu tiên là cân lượng dâu đó. Ví dụ bát dâu có trọng lượng 10 ounce (280 g). Tiếp đó, tìm hệ số của dâu là 2,17. Sau cùng bạn nhân trọng lượng và hệ số thực phẩm = 10 ounce x 2,17 = 21,7 gram tinh bột.
- Bạn cũng có thể dùng trọng lượng để xác định có bao nhiêu khẩu phần trong một món thực phẩm. Ví dụ, một khẩu phần thịt nạc hoặc thịt gia cầm được tính là 1/2 cup (64 g). Lượng này tương đương với 2,5 ounce hoặc 75 g. Nếu bạn có một miếng gà đã chín nặng 4 ounce (113 g), hãy chia cho 2,5 và bạn sẽ thấy miếng gà này được tính là 1,6 khẩu phần.[18]
-
Ước
tính
khẩu
phần
thực
phẩm
bằng
mắt.
Có
thể
dễ
dàng
ước
lượng
bằng
mắt
đối
với
các
loại
thực
phẩm
như
táo,
cam,
chuối,
trứng
hoặc
lát
bánh
mì.
Nhưng
các
món
như
phô
mai,
thịt
hoặc
thức
ăn
rời
có
thể
khó
ước
tính
hơn.
Có
nhiều
cách
đo
lường
bằng
mắt
mà
bạn
có
thể
áp
dụng
để
tính
toán
số
khẩu
phần,
nhất
là
khi
bạn
ăn
ở
ngoài
hoặc
không
tự
nấu
ăn.
- Bột ngũ cốc khô – 1 cup (128 g) khẩu phần to bằng quả bóng chày
- Ngũ cốc, mì đã nấu chín hoặc cơm – một khẩu phần 1/2 cup (64 g) to bằng nửa quả bóng chày.
- Cam, táo hoặc lê – 1 quả “nhỏ” to bằng quả banh tennis.
- Nho khô – 1/4cup (32 g) to bằng quả banh gôn.
- Khoai tây nướng – 1 củ khoai “vừa” to bằng chuột vi tính.
- Rau thái nhỏ hoặc salad trộn – một khẩu phần 1 cup (128 g) to bằng quả bóng chày, hoặc một nắm tay.
- Phô mai cứng – một khẩu phần 50 g gần như tương đương với khẩu phần 1,5 ounce, có thể to bằng cục pin 9 volt (loại pin hình chữ nhật).
- Thịt bò nạc hoặc thịt gia cầm – một khẩu phần 1/2 cup (64 g) to bằng một bộ bài tây.
- Cá nướng – một khẩu phần 1/2 cup (64 g) to bằng quyển séc.
- Bơ thực vật – 1 khẩu phần 1 thìa cà phê có kích thước bằng một con tem, 3 thìa cà phê bằng 1 thìa canh.
- Sốt salad hoặc dầu – một khẩu phần 1 thìa cà phê có thể đong đầy một nắp chai nước suối thông thường.
-
Tính
toán
lượng
tinh
bột
trong
các
loại
thực
phẩm
đóng
gói
mà
bạn
dùng.
Nhãn
dinh
dưỡng
trên
bao
bì
sẽ
liệt
kê
lượng
tinh
bột
có
trong
gói
thực
phẩm.
Nhưng
bạn
cần
nhớ
một
số
điểm
khi
dùng
các
con
số
này
để
tính
toán
số
lượng
tinh
bột
nạp
vào.[19]
- Thông tin dinh dưỡng dựa trên một lượng khẩu phần được nhà sản xuất xác định. Trong một số trường hợp như sữa chua hộp, lượng khẩu phần tương đương số lượng thực tế bạn sẽ tiêu thụ. Một số trường hợp khác như ngũ cốc lạnh, lượng khẩu phần có thể tương đương với một lượng nhỏ hơn nhiều, có thể chỉ bằng 1/2 hoặc 1/3 số lượng bạn vẫn thường ăn.
- Bạn cần nhân lượng tinh bột trong mỗi khẩu phần trên nhãn dinh dưỡng với số lượng khẩu phần mà bạn thực sự tiêu thụ. Ví dụ, nếu trên nhãn của một gói ngũ cốc lạnh ghi có 10 gram tinh bột trong mỗi 1/2 cup (64 g ngũ cốc, nhưng bạn sẽ ăn 1 ½ cup (192 g) ngũ cốc, bạn cần nhân 10 g với 3 để xác định lượng tinh bột thực sự mà bạn sẽ tiêu thụ. Trong ví dụ này, lượng tinh bột mà bạn sẽ ăn là 30 g.
-
Đừng
quên
rằng
có
nhiều
loại
tinh
bột
tốt.
Nhãn
dinh
dưỡng
sẽ
liệt
kê
tổng
số
lượng
tinh
bột,
chất
xơ
thực
phẩm,
và
đường.
Chất
xơ
và
đường
đều
là
tinh
bột,
nhưng
cơ
thể
sử
dụng
hai
loại
tinh
bột
này
không
giống
nhau.
Cơ
thể
không
tiêu
hóa
chất
xơ
mà
chỉ
đưa
chất
xơ
vào
quá
trình
tiêu
hóa.
Chất
xơ
giúp
chống
táo
bón
và
nâng
cao
sức
khỏe
đường
ruột,
kiểm
soát
mức
đường
huyết
và
giúp
giảm
cân.[20]
- Nam giới từ 50 tuổi trở xuống nên ăn 38 g chất xơ mỗi ngày. Nam giới trên 50 tuổi nên ăn 30 g mỗi ngày.
- Phụ nữ từ 50 tuổi trở xuống nên ăn 25 g chất xơ mỗi ngày. Phụ nữ trên 50 tuổi nên ăn 21 g mỗi ngày.
- Nhớ rằng chất xơ cũng là tinh bột, do đó lượng chất xơ cũng được tính cho lượng tinh bột nạp vào.
-
Tìm
ra
lượng
tinh
bột
hiện
bạn
đang
tiêu
thụ.
Tùy
vào
mục
đích
mà
bạn
đang
cố
gắng
thực
hiện
trong
chế
độ
ăn,
việc
tính
toán
lượng
tinh
bột
hiện
bạn
đang
tiêu
thụ
có
thể
giúp
ích.
Nếu
đang
có
kế
hoạch
giảm
hoặc
tăng
cân,
bạn
cần
biết
hiện
thời
bạn
đang
tiêu
thụ
bao
nhiêu
calorie
để
xác
định
lượng
calorie
hàng
ngày
bạn
cần
giảm
hoặc
tăng.
Nếu
muốn
thay
đổi
cân
nặng,
bạn
có
thể
nhân
cơ
hội
này
để
phát
triển
một
kế
hoạch
ăn
uống
lành
mạnh
hơn,
trong
đó
bao
gồm
loại
tinh
bột
tốt
hơn
cho
sức
khỏe.[21]
- Bắt đầu với việc ghi nhật ký, hoặc lập bảng theo dõi trên máy vi tính.
- Mỗi ngày (hoặc thậm chí nhiều lần trong ngày) theo dõi chính xác những thức ăn và thức uống mà bạn tiêu thụ, kể cả số lượng hoặc trọng lượng.
- Theo dõi trong một tuần, coi tuần đó là tuần trung bình. Đừng quên bao gồm cả những món như nước sốt, bơ hoặc bơ thực vật, v.v… [21]
- Nếu ăn thực phẩm đóng gói, bạn cần ghi lại các thông tin trên nhãn dinh dưỡng vào nhật ký.
- Nếu ăn ở nhà hàng, bạn hãy cố gắng xác định các chỉ số dinh dưỡng qua trang web của họ, hoặc yêu cầu phục vụ bàn cho bạn xem tờ brochure.
- Đối với các loại thực phẩm khác, bạn có thể dùng bảng theo dõi Super Tracker của USDA để tra cứu những giá trị dinh dưỡng (https://www.supertracker.usda.gov/default.aspx).
- Tính tổng số lượng calorie, tinh bột và chất xơ thực phẩm mỗi ngày. Tính cả lượng chất béo và chất đạm cũng là ý tốt vì kế hoạch ăn kiêng tổng thể của bạn cần phải tính cả những chất này.
- Dùng tính toán của bạn như điểm xuất phát cho kế hoạch tương lai. Hiện nay có nhiều ứng dụng hữu ích cho điện thoại giúp mọi người theo dõi toàn bộ chất dinh dưỡng họ nạp vào hàng ngày, trong đó có tinh bột.
Dự tính Lượng Tinh bột trong Thực đơn[sửa]
-
Đặt
mục
tiêu
cho
bản
thân.
Trước
khi
có
thể
thực
hiện
bất
cứ
kế
hoạch
nào,
bạn
cần
xác
định
các
mục
tiêu
của
mình.
Mục
đích
của
bạn
là
duy
trì
cân
nặng,
nhưng
bạn
muốn
có
những
lựa
chọn
tốt
hơn
cho
sức
khỏe?
Bạn
muốn
giảm
hoặc
tăng
cân?
Lấy
lượng
calorie
hiện
tại
bạn
đang
tiêu
thụ
là
điểm
xuất
phát
và
cố
gắng
xác
định
lượng
calorie
bạn
cần
tiêu
thụ
trong
thời
gian
tới
để
đạt
được
mục
tiêu
của
bạn.
- Nhớ rằng cần phải cắt giảm 500 calorie mỗi ngày (tính trung bình) để giảm được 0,5 kg mỗi tuần.[22] Đối với hầu hết mọi người, lượng cắt giảm này có thể là tinh bột. Cần nhớ rằng không được giảm quá nhiều bất cứ nhóm dinh dưỡng vĩ mô nào. Tránh giảm quá nhiều protein và chất béo tốt vì cả hai chất này có công dụng trong việc sửa chữa và sản sinh hormone.
- Ví dụ lượng calorie hiện tại bạn đang tiêu thụ là 2.000 calorie mỗi ngày. Vì muốn giảm cân, bạn quyết định giảm lượng calorie xuống còn 1.500 calorie mỗi ngày để cho an toàn. Muốn giữ một chế độ ăn tốt cho sức khỏe, 40-60% của lượng calorie đó cần phải là tinh bột. Để tính cho dễ, cứ cho là bạn muốn 50% lượng calorie hàng ngày là tinh bột. Nhân lượng 1.500 calorie mục tiêu hàng ngày của bạn với 50%, cho ra 750 calorie từ tinh bột. Sau đó chia 750 calorie mỗi ngày cho 4 (vì có 4 calorie trong mỗi gram tinh bột) để ra kết quả là 187,5 g tinh bột mỗi ngày. Bây giờ bạn đã tính được lượng calorie và tinh bột nạp vào.[11]
-
Dự
tính
kế
hoạch
cho
bữa
ăn.
Sử
dụng
nhãn
dinh
dưỡng
ghi
trên
bao
bì
và
bảng
theo
dõi
Super
Tracker
của
USDA
(https://www.supertracker.usda.gov/default.aspx)
để
xác
định
lượng
calorie
và
tinh
bột
trong
mỗi
món
thực
phẩm
theo
kế
hoạch
của
bạn.
Super
Tracker
cũng
là
một
công
cụ
online
hữu
hiệu
cho
việc
lập
kế
hoạch
vì
có
vô
vàn
thông
tin
dinh
dưỡng
sẵn
có.[23]
- Super Tracker cũng nhắc nhở bạn rằng tập thể dục hàng ngày cũng là một phần quan trọng của lối sống lành mạnh.
-
Đừng
quên
nạp
chất
xơ
hàng
ngày.
Bạn
nên
cố
gắng
ăn
món
nào
đó
có
ít
nhất
5
g
chất
xơ
vào
bữa
sáng
để
bắt
đầu
một
ngày.
Một
nửa
lượng
ngũ
cốc
ăn
hàng
ngày
nên
là
loại
nguyên
cám.
Ăn
loại
bánh
mì
có
ít
nhất
2
g
chất
xơ
trong
một
khẩu
phần
(1
khẩu
phần
bánh
mì
thường
là
1
lát
bánh)
Thay
thế
bột
mì
trắng
bằng
bột
mì
nguyên
cám
để
làm
bánh.
Cho
thêm
rau
tươi
hoặc
rau
củ
đông
lạnh
cho
các
món
ăn
như
súp
và
nước
sốt.
Cho
thêm
đậu
hoặc
đậu
lăng
vào
súp
hoặc
salad.[24]
- Thêm cám lúa mì chưa chế biến vào ngũ cốc để tăng thêm lượng chất xơ.
- Thử dùng gạo lức, gạo dại, lúa mạch, mì nguyên cám, lúa mì bulgur để thay cho các “phiên bản trắng”.
- Khi thay thế bột trắng bằng bột mì nguyên cám để làm bánh mì, bạn có thể cho thêm men hoặc để một thời gian cho bột nhão nở. Nếu công thức làm bánh có bột nở, cứ mỗi 3 cup (384 g) bột nguyên hạt cho thêm 1 thìa cà phê bột nở.
- Táo, chuối, cam, lê và quả mọng là nguồn dồi dào chất xơ và có thể dễ dàng dùng như món ăn nhẹ.
- Quả hạch và quả khô có nhiều chất xơ, nhưng một số loại quả khô có thể có hàm lượng đường cao.
-
Đừng
quên
tính
lượng
dinh
dưỡng
từ
thức
uống.
Mọi
thứ
bạn
cho
vào
miệng,
kể
cả
kẹo
cao
su,
có
thể
đóng
góp
vào
lượng
calorie
hàng
ngày
nạp
vào.
Tuy
nhiên,
thức
uống
lại
thường
bị
quên
và
bỏ
qua.
Nước
không
có
calorie,
nhưng
đó
là
thức
uống
duy
nhất
mà
bạn
không
phải
lo
về
calorie.
Và
tuy
bản
thân
cà
phê
hay
trà
cũng
không
có
lượng
calorie
cao,
nhưng
bạn
cần
tính
lượng
sữa,
kem
hoặc
đường
được
cho
thêm
vào
đó.
Nói
chung,
các
thức
uống
có
đường
là
thủ
phạm
tai
hại
nhất.
Nước
soda
thông
thường,
nước
tăng
lực,
nước
quả
và
đường
thêm
vào
trà
hay
cà
phê
sẽ
khiến
lượng
calorie
tăng
rất
nhanh.[25]
- Nhớ rằng uống nước quả không giống như ăn hoa quả. Việc tiêu thụ cùng một mức calorie trong nước quả so với hoa quả nguyên chất không có nghĩa là hai loại thực phẩm đó tương đương. Khi ăn hoa quả nguyên chất, chất xơ chứa trong đó sẽ giúp điều hòa mức đường huyết tăng cao do việc tiêu thụ tinh bột. Nước quả thường có ít hoặc không có chất xơ, khiến đường huyết tăng vọt. Bạn nên chọn hoa quả nguyên chất thay vì nước quả.
Lời khuyên[sửa]
- Để biết chi tiết khi nào nhà sản xuất thực phẩm có thể dùng các từ ngữ nhất định trên nhãn (ví dụ thấp, không có, đã giảm,v.v…), xem biểu đồ trên trang web của FDA ở đây - http://www.fda.gov/Food/GuidanceRegulation/GuidanceDocumentsRegulatoryInformation/LabelingNutrition/ucm064911.htm.
- Để biết thêm chi tiết cách đọc nhãn dinh dưỡng trên bao bì thực phẩm, xem diễn giải trên trang web của FDA tại đây -http://www.fda.gov/Food/IngredientsPackagingLabeling/LabelingNutrition/ucm274593.htm.
- Để ước tính bằng mắt các nhóm thực phẩm cần cho chế độ ăn lành mạnh, ghé thăm trang web Choose My Plate - http://www.choosemyplate.gov/about.
Cảnh báo[sửa]
- Những người có bệnh như tiểu đường nên luôn luôn tham khảo bác sĩ trước khi thay đổi chế độ dinh dưỡng.
Nguồn và Trích dẫn[sửa]
- ↑ http://umm.edu/health/medical/reports/images/complex-carbohydrates
- ↑ http://umm.edu/health/medical/reports/images/simple-carbohydrates
- ↑ http://www.fda.gov/Food/GuidanceRegulation/GuidanceDocumentsRegulatoryInformation/LabelingNutrition/ucm064866.htm
- ↑ http://www.fda.gov/Food/GuidanceRegulation/GuidanceDocumentsRegulatoryInformation/LabelingNutrition/ucm064872.htm
- ↑ http://www.fda.gov/Food/GuidanceRegulation/GuidanceDocumentsRegulatoryInformation/LabelingNutrition/ucm064877.htm
- ↑ 6,0 6,1 http://www.fda.gov/Food/GuidanceRegulation/GuidanceDocumentsRegulatoryInformation/LabelingNutrition/ucm064880.htm
- ↑ 7,0 7,1 http://www.fda.gov/Food/GuidanceRegulation/GuidanceDocumentsRegulatoryInformation/LabelingNutrition/ucm064894.htm
- ↑ 8,0 8,1 8,2 http://www.fda.gov/Food/GuidanceRegulation/GuidanceDocumentsRegulatoryInformation/LabelingNutrition/ucm064916.htm
- ↑ http://www.fda.gov/Food/GuidanceRegulation/GuidanceDocumentsRegulatoryInformation/LabelingNutrition/ucm064928.htm
- ↑ http://umm.edu/health/medical/ency/articles/carbohydrates
- ↑ 11,0 11,1 http://www.niddk.nih.gov/health-information/health-topics/Diabetes/carbohydrate-counting-diabetes/Pages/index.aspx
- ↑ 12,0 12,1 12,2 http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/food-guide-aliment/basics-base/quantit-eng.php
- ↑ http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/food-guide-aliment/choose-choix/fruit/serving-portion-eng.php
- ↑ http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/food-guide-aliment/choose-choix/milk-lait/serving-portion-eng.php
- ↑ http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/food-guide-aliment/choose-choix/meat-viande/serving-portion-eng.php
- ↑ http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/food-guide-aliment/choose-choix/oil-huile/oil-huile-eng.php
- ↑ http://dtc.ucsf.edu/living-with-diabetes/diet-and-nutrition/understanding-carbohydrates/counting-carbohydrates/weighing-food/#weight
- ↑ http://www.hc-sc.gc.ca/fn-an/food-guide-aliment/basics-base/serving-portion-eng.php
- ↑ http://www.fda.gov/Food/IngredientsPackagingLabeling/LabelingNutrition/ucm274593.htm
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/in-depth/fiber/art-20043983
- ↑ 21,0 21,1 http://www.choosemyplate.gov/learn-what-you
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/weight-loss/in-depth/calories/art-20048065
- ↑ https://www.supertracker.usda.gov/myplan.aspx
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/in-depth/fiber/art-20043983?pg=2
- ↑ http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/weight-loss/expert-answers/dieting/faq-20058158