Tiêm thuốc

Từ VLOS
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

Việc tiêm thuốc hoàn toàn có thể thực hiện một cách an toàn và đúng cách trong không gian riêng tư của nhà bạn. Quy trình tiêm an toàn không chỉ bảo vệ cho bệnh nhân, người tiêm, mà còn cho cả môi trường. Có hai cách tiêm thuốc tại nhà phổ biến là tiêm dưới da (ví dụ như tiêm insulin) và tiêm trong cơ. Nếu phải tiêm thuốc cho mình hay cho bạn bè và người thân, trước tiên bạn cần học cách tiêm từ nhân viên y tế, là người kê loại thuốc cần tiêm đó.

Các bước[sửa]

Chuẩn bị Trước khi Tiêm Thuốc[sửa]

  1. Xác định kiểu tiêm. Bác sĩ phải hướng dẫn chi tiết cho bạn về kiểu tiêm thuốc cũng như kỹ thuật tiêm. Khi đã sẵn sàng, bạn cần xem lại các hướng dẫn cụ thể đi kèm với thuốc, cũng như hướng dẫn của bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ. Nếu có bất kì câu hỏi hay nghi ngờ gì về phương pháp và thời gian tiêm thuốc, bạn phải nói rõ cho họ biết. Ngoài ra bạn cũng phải chắc chắn về loại ống tiêm, chiều dài kim và cỡ kim trươc khi tiến hành.[1]
    • Một số thuốc được bán sẵn trong ống tiêm, trong khi những loại khác yêu cầu bạn phải hút vào ống từ một lọ thuốc nhỏ.
    • Bạn phải nắm rõ về các sản phẩm mình cần sử dụng, vì một số bệnh nhân sử dụng nhiều hơn một kiểu tiêm tại nhà.
    • Rất dễ lấy nhầm ống và kim tiêm của loại thuốc này dùng cho ống và kim tiêm của loại thuốc khác.
  2. Làm quen với cách đóng gói sản phẩm. Không phải tất cả thuốc tiêm đều có cách đóng gói bao bì như nhau. Một số thuốc yêu cầu bạn phải tổ hợp lại trước khi tiêm, trong khi nhiều loại khác được đóng gói đầy đủ mọi thứ, bao gồm cả ống và kim tiêm.[2] Xin nhắc lại, quan trọng nhất là nhân viên y tế phải hướng dẫn bạn về loại thuốc cần tiêm và tất cả các bước chuẩn bị cụ thể với loại thuốc đó. Nếu chỉ đơn giản là đọc các hướng dẫn thì không đủ, mà bạn phải tiếp cận trực tiếp với nhân viên y tế để đặt câu hỏi, được chỉ dẫn về thuốc và cách sử dụng.
    • Sau khi đã nói chuyện với bác sĩ, bạn có thể xem lại tài liệu bán kèm theo sản phẩm, trong đó có ghi rõ từng bước hướng dẫn để bạn chuẩn bị thuốc trước khi tiêm. Như đã nói, việc tham khảo tài liệu không thể thay thế cho sự hướng dẫn trực tiếp của nhân viên y tế về cách chuẩn bị và tiêm thuốc.
    • Tài liệu cũng cung cấp thông tin về cỡ ống tiêm, chiều dài kim và cỡ kim nếu các sản phẩm này không đi kèm trong bao bì.
    • Thuốc được đóng gói trong lọ một liều dùng. Với nhiều nhà sản xuất, cách đóng gói phổ biến đối với thuốc tiêm là cho thuốc vào một chiếc lọ mà người ta hay gọi là lọ một liều dùng.
    • Nhãn dán trên lọ thường ghi dòng chữ “single dose vial” (lọ một liều dùng) hoặc viết tắt là SDV.
    • Điều đó có nghĩa mỗi lọ chỉ chứa duy nhất một liều thuốc, và có thể thuốc còn dư một ít sau khi bạn chuẩn bị xong liều cần tiêm.
    • Bạn phải đổ bỏ phần thuốc còn dư này, không được giữ lại cho lần dùng sau.
  3. Chuẩn bị thuốc tiêm từ lọ nhiều liều dùng. Một số thuốc được đóng gói trong lọ nhiều liều dùng, nghĩa là bạn có thể sử dụng nhiều liều thuốc từ một lọ chứa.
    • Nhãn dán trên lọ có ghi dòng chữ “multi-dose vial” (lọ nhiều liều dùng) hoặc viết tắt là MDV.
    • Nếu loại thuốc bạn đang sử dụng được đóng gói trong lọ nhiều liều dùng, bạn nên ghi rõ ngày tháng lần đầu mở thuốc lên trên vỏ hộp.
    • Giữ thuốc trong ngăn mát tủ lạnh giữa các lần dùng, không để thuốc trong ngăn đông.
    • Đối với thuốc trong lọ nhiều liều dùng, nhà sản xuất thường bổ sung một ít chất bảo quản vào thuốc trong quá trình sản xuất. Nó hạn chế sự tấn công của vi khuẩn nhưng chỉ bảo vệ được độ tinh khiết của thuốc trong 30 ngày sau khi mở lọ.
    • Bạn nên vứt bỏ lọ thuốc sau lần mở đầu tiên 30 ngày, trừ khi bác sĩ có chỉ dẫn khác.
  4. Tập hợp những thứ cần dùng. Đầu tiên là lọ thuốc, ống tiêm đi kèm theo thuốc nếu có, bộ ống-kim tiêm mua riêng hoặc ống và kim tiêm tách rời sẽ được tổ hợp lại khi cần sử dụng. Những thứ khác bạn cần là gạc tẩm cồn, gạc thấm hoặc bông gòn, băng cá nhân và thùng rác đựng đồ sắc nhọn.[3]
    • Tháo lớp niêm phong bên ngoài lọ thuốc, sau đó dùng gạc tẩm cồn lau nắp cao su của lọ. Luôn luôn để chỗ vừa lau cồn tự khô trong không khí, việc thổi gió vào dễ gây nhiễm bẩn cho chai thuốc hoặc cho phần da mới lau.
    • Sử dụng gạc hoặc bông gòn ép lên chỗ mới tiêm để giảm chảy máu. Dùng băng cá nhân dán kín vết thương.
    • Thùng rác chứa đồ sắc nhọn là biện pháp bảo vệ an toàn cho bệnh nhân, người chăm sóc bệnh và cộng đồng khỏi rác thải y tế nguy hiểm. Thùng rác được sản xuất từ nhựa dày để lưu giữ đồ sắc nhọn, như lưỡi trích, ống và kim tiêm. Khi thùng đầy, người ta vận chuyển rác đến nơi chuyên tiêu hủy rác thải y tế.[4]
  5. Kiểm tra thuốc. Bạn phải chắc chắn mình mua đúng loại thuốc với độ mạnh theo yêu cầu, chưa qua ngày hết hạn sử dụng. Lọ thuốc hay hộp chứa thuốc phải được lưu trữ đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Một số sản phẩm không biến đổi tính chất khi giữ ở nhiệt độ phòng, một số khác cần phải giữ lạnh.[3]
    • Kiểm tra bao bì tìm các hư hại thấy được như vết nứt, mẻ trên lọ chứa thuốc.
    • Nhìn kỹ khu vực xung quanh đỉnh lọ, tìm các vết nứt và mẻ ở lớp niêm phong xung quanh đỉnh chai. Nếu có vết mẻ thì chứng tỏ khả năng giữ vô trùng của bao bì không còn đáng tin cậy.
    • Nhìn vào chất lỏng bên trong lọ. Tìm bất kì vật chất nào bất thường hoặc lơ lửng trong thuốc, đa số thuốc tiêm thường trong.
    • Thuốc insulin có màu đục. Ngoại trừ insulin có màu đục, nếu bạn thấy bất kì thứ gì không phải chất lỏng trong thì phải vứt bỏ lọ thuốc đó.
  6. Rửa tay. Rửa sạch tay hoàn toàn bằng nước và xà phòng.[3]
    • Rửa cả khu vực móng tay, giữa các ngón tay và cổ tay.
    • Việc này nhằm ngăn chặn nhiễm bẩn và giảm nguy cơ nhiễm trùng cho bạn.
    • Khuyến cáo bạn nên đeo găng tay y tế bằng cao su thiên nhiên trước khi tiêm để tăng cường bảo vệ chống lại vi khuẩn và nhiễm trùng.
  7. Xem xét ống tiêm và kim tiêm. Ống và kim tiêm phải còn nguyên trong bao bì kín vô trùng, không có dấu hiệu hư hại hay xuống cấp. Sau khi mở bao bì, kiểm tra tìm vết nứt trên thân ống hay sự đổi màu của tất cả các bộ phận, bao gồm cả miếng cao su trên pít-tông. Nếu có bất kì hư hại hay dấu hiệu xuống cấp nào, bạn không được sử dụng ống tiêm đó.[5]
    • Kiểm tra kim tiêm tìm dấu hiệu hư hỏng. Kim tiêm không được cong hay gãy, và không sử dụng bất kì sản phẩm nào có dấu hiệu hư hại, bao gồm cả hư hại ở bao bì vì điều đó chứng tỏ kim không còn trong tình trạng vô trùng.
    • Một số loại ống và kim tiêm có bao bì in hạn sử dụng, nhưng không phải tất cả các nhà sản xuất đều làm việc này. Nếu bạn lo ngại sản phẩm quá hạn thì nên liên hệ với nhà sản xuất. Trước khi gọi điện bạn nên lấy số lô sản xuất nếu có.
    • Vứt bỏ ống tiêm hư hỏng hoặc đã xuống cấp, kể cả ống tiêm quá hạn sử dụng vào thùng rác chứa đồ sắc nhọn.
  8. Mua đúng loại và kích cỡ ống tiêm. Bạn phải dùng đúng loại ống tiêm thiết kế cho loại thuốc chuẩn bị sử dụng. Tránh hoán đổi các loại ống tiêm khác nhau vì việc này có thể gây sai sót nghiêm trọng khi căn liều thuốc. Do đó bạn chỉ nên sử dụng loại ống tiêm khuyến cáo dùng cho loại thuốc định tiêm.[2]
    • Chọn ống tiêm chỉ có khả năng chứa nhiều hơn chút ít so với liều cần tiêm.
    • Tuân theo khuyến cáo của nhà sản xuất đối với chiều dài kim và cỡ kim.
    • Cỡ kim chính là con số chỉ ra đường kính của kim, số càng lớn nghĩa là kim càng mảnh. Nếu thuốc có độ sệt cao thì số chỉ cỡ kim phải nhỏ, nghĩa là kim có đường kính lớn hơn.
    • Hiện nay đa số ống và kim tiêm được sản xuất theo bộ vì lý do an toàn. Khi chọn cỡ ống tiêm bạn cũng đồng thời chọn luôn chiều dài và cỡ kim. Bạn phải dùng đúng bộ thiết bị cho loại thuốc cần tiêm, thông tin này được ghi chi tiết trong tài liệu đi kèm sản phẩm, hoặc bạn có thể hỏi dược sĩ, bác sĩ hay y tá.[5]
    • Hiện tại người ta vẫn còn bán ống và kim tiêm tách rời, nếu bạn đang có loại này thì phải tổ hợp chúng lại. Bạn nhớ kiểm tra kích cỡ của ống và kim tiêm phải phù hợp với nhau, kim còn trong tình trạng vô trùng, chưa qua sử dụng, chiều dài và cỡ phù hợp với kiểu tiêm. Tiêm trong cơ và tiêm dưới da sử dụng các loại kim khác nhau.
  9. Rút thuốc vào ống tiêm. Làm theo hướng dẫn trên bao bì nếu có, hoặc cứ rút thuốc từ lọ vào ống tiêm.[5]
    • Vô trùng miệng lọ bằng cồn và để tự khô trong vài phút.
    • Chuẩn bị cho thuốc vào ống. Trước tiên bạn phải biết chính xác liều thuốc cần rút ra, và đảm bảo ống tiêm chứa đúng lượng thuốc theo chỉ định. Thông tin này có ghi trên nhãn thuốc hoặc bạn làm theo hướng dẫn của bác sĩ hay dược sĩ.
    • Để rút thuốc vào thân ống tiêm, bạn kéo pít-tông về sau để hút vào một lượng không khí bằng với lượng thuốc cần dùng.
    • Chổng ngược lọ thuốc, đâm kim qua lớp cao su làm kín và đẩy pít-tông bơm không khí từ ống vào lọ.
    • Sau đó kéo pít-tông để rút đúng lượng thuốc cần dùng vào thân ống. [6]
    • Đôi khi bạn có thể thấy bọt không khí trong ống. Gõ nhẹ vào ống tiêm trong khi kim vẫn còn nằm trong chai thuốc, như vậy bọt khí sẽ di chuyển lên đỉnh của ống.
    • Đẩy không khí ngược trở về lọ, sau đó tiếp tục rút thêm thuốc nếu cần để đảm bảo bạn có đúng liều thuốc cần tiêm.
  10. Giúp bệnh nhân bớt đau. Cân nhắc chườm lạnh khu vực đó trước khi tiêm để giảm đau, đặc biệt khi bệnh nhân là trẻ em. Để họ ngồi ở tư thế thoải mái và để hở chỗ da sắp tiêm.[5]
    • Bạn phải đứng ở vị trí sao cho dễ dàng tiếp cận chỗ cần tiêm thuốc.
    • Yêu cầu bệnh nhân giữ yên và thả lỏng tối đa.
    • Nếu bạn dùng cồn lau thì nên chờ vài phút cho da khô trước khi đâm kim.

Tiêm Dưới Da[sửa]

  1. Xác định vị trí cần tiêm dựa theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tiêm dưới da nghĩa là tiêm thuốc vào lớp mỡ nằm dưới da, cách tiêm này áp dụng cho một số loại thuốc cụ thể và cho những liều thuốc nhỏ. Lớp mỡ nơi tiêm thuốc nằm giữa da và cơ.[7]
    • Vị trí thích hợp để tiêm dưới da là ở bụng, bạn nên chọn khu vực nằm dưới eo và trên xương hông, cách rốn khoảng năm centimet. Tránh tiêm gần rốn.
    • Cách tiêm dưới da cũng có thể tiến hành ở phần đùi, khoảng giữa đầu gối và hông, hơi lệch về mé bên sao cho bạn có thể véo được một đoạn khoảng 2,5 tới 5 cm da.
    • Phần lưng dưới là nơi phù hợp để tiêm dưới da. Bạn nhắm chọn khu vực nằm trên mông, dưới eo và lưng chừng giữa cột sống với cạnh hông.
    • Bạn cũng có thể tiêm vào bắp tay, miễn là có đủ da để véo được một đoạn 2,5 tới 5 centimet. Chọn vị trí nằm giữa khủy tay và vai.
    • Luân phiên tiêm vào các vị trí khác nhau trên cơ thể để tránh thâm tím và tổn thương da, hoặc cũng có thể tiêm cùng vị trí nhưng bạn nên chọn một chỗ da khác để tiêm mỗi lần.
  2. Bắt đầu tiêm thuốc. Vệ sinh vùng da xung quanh và tại vị trí cần tiêm bằng cồn tẩy rửa, để cồn tự khô trước khi tiêm thuốc. Thời gian chờ cồn khô khoảng một tới hai phút.[7]
    • Không dùng tay hay bất kì thứ gì chạm vào chỗ này trong khi chờ.
    • Xác nhận chắc chắn bạn đã chọn đúng thuốc và vị trí tiêm, và liều thuốc đúng theo chỉ định.
    • Cầm ống tiêm bằng tay thuận và tháo nắp đậy kim bằng tay còn lại. Dùng tay không thuận véo vùng da tại vị trí cần tiêm thuốc.
  3. Xác định góc đâm kim. Tùy thuộc vào lượng da bạn có thể véo lên, góc đâm kim có thể là 45 độ hoặc 90 độ.[7]
    • Sử dụng góc đâm kim 45 độ nếu bạn chỉ véo được 2,5 cm da.
    • Nếu véo được 5 cm da thì bạn nên đâm kim ở góc 90 độ.
    • Nắm chặt ống tiêm và cổ tay phải thao tác nhanh khi đâm kim vào da.
    • Dùng tay thuận đâm kim nhanh và cẩn thận ở góc đã định trước, trong khi tay còn lại vẫn đang véo vùng da đó. Việc đâm kim nhanh giúp bệnh nhân không cảm thấy căng thẳng.
    • Không cần kiểm tra rút máu khi tiêm dưới da. Tiến hành bước này cũng không có hại, trừ khi bạn đang tiêm thuốc chống đông máu, ví dụ như enoxaparin natri.
    • Để rút máu, bạn kéo pít-tông ngược lại một ít để xem máu có bị kéo vào ống tiêm hay không. Nếu có máu bạn phải rút kim và tiêm lại vào một vị trí khác, ngược lại nếu không có máu bạn có thể tiếp tục bơm thuốc vào.[6]
  4. Tiêm thuốc vào bệnh nhân. Đẩy pít-tông xuống cho đến khi tất cả thuốc đã đi vào cơ thể bệnh nhân.
    • Rút kim ra. Dùng ngón tay đè vào phần da bên trên chỗ tiêm, bằng động tác nhanh và cẩn thận, tiến hành rút kim với cùng góc khi đâm.
    • Toàn bộ quá trình không kéo dài quá năm hay mười giây.
    • Bỏ tất cả rác thải sắc nhọn vào đúng thùng rác quy định.
  5. Tiêm insulin. Insulin được tiêm dưới da nhưng yêu cầu phải dùng loại ống tiêm khác để căn liều lượng chính xác hơn, thông thường bệnh nhân sẽ phải tiêm insulin liên tục mỗi ngày. Do đó bạn nên ghi chú lại các vị trí tiêm để luân chuyển sau mỗi lần.[8]
    • Để ý điểm khác biệt của ống tiêm. Sử dụng ống tiêm thông thường có thể gây ra sai sót nghiêm trọng về liều dùng.
    • Ống tiêm insulin được chia theo từng đơn vị thay vì cc hay ml. Bạn phải chú ý đến điểm này khi sử dụng ống tiêm insulin.
    • Làm việc với bác sĩ hoặc dược sĩ để nắm rõ về loại ống tiêm cần dùng cho loại và liều lượng insulin mà họ kê.

Tiêm Trong Cơ[sửa]

  1. Xác định vị trí tiêm. Tiêm trong cơ là việc đưa thuốc trực tiếp vào trong cơ. Bạn cần chọn vị trí tiêm sao cho dễ dàng tiếp cận với mô cơ.[6]
    • Có bốn vị trí cơ bản phù hợp cho cách tiêm này, đó là đùi, hông, mông và bắp tay.
    • Luân phiên thay đổi giữa các vị trí để ngăn ngừa thâm tím, đau, tạo sẹo hoặc thay da mới.
  2. Tiêm vào đùi. Vị trí bạn cần phải xác định để tiêm thuốc có tên là cơ đùi ngoài.[9]
    • Dùng trực quan chia đùi thành ba phần, phần giữa chính là mục tiêu bạn sẽ tiêm thuốc vào.
    • Đây là vị trí phù hợp để tiêm thuốc vào cơ vì bạn dễ dàng nhìn thấy và tiếp cận mục tiêu.
  3. Sử dụng cơ bụng-mông. Phần cơ này nằm ở hông. Sử dụng các vị trí điểm mốc trên cơ thể để xác định chỗ phải tiêm thuốc.[9]
    • Cách tìm như sau: yêu cầu bệnh nhân nằm lên một bên hông. Đặt lòng bàn tay bạn lên má ngoài phần trên của đùi, nơi tiếp cận với mông.
    • Các ngón tay chỉ về phía đầu bệnh nhân và ngón cái chỉ về phía háng.
    • Lúc này bạn sờ thấy xương dọc theo đầu ngón đeo nhẫn và ngón út.
    • Tạo hình chữ V bằng cách di chuyển ngón trỏ cách xa các ngón còn lại. Vị trí cần tiêm chính là phần nằm giữa hình chữ V.
  4. Tiêm vào mông. Vị trí bạn cần tìm có tên gọi là cơ lưng-mông. Nếu đã thực hành quen thì vị trí này dễ tìm hơn, nhưng khi mới bắt đầu bạn nên sử dụng các điểm mốc và chia khu vực này thành bốn phần để đảm bảo độ chính xác.[9]
    • Vẽ một đường thẳng tưởng tượng hay một đường thẳng thật sự (dùng miếng bông gòn tẩm cồn) từ đỉnh của kẽ mông về một bên cơ thể. Xác định điểm chính giữa của đường thẳng đó và di chuyển lên trên 8 cm.
    • Vẽ một đường thẳng khác cắt ngang đường đầu tiên và tạo thành hình chữ thập.
    • Xác định vị trí của một xương vòng cung ở góc phần tư bên trên phía ngoài. Chỗ tiêm nằm ở góc phần tư này và bên dưới xương vòng cung đó.
  5. Tiêm vào bắp tay. Cơ đen-ta nằm ở bắp tay và là một vị trí tốt cho kỹ thuật tiêm trong cơ nếu ở đây có đủ cơ. Bạn nên tiêm vào vị trí khác nếu bệnh nhân gầy hoặc có ít cơ ở khu vực này.[9]
    • Tìm xương mỏm cùng vai, là xương bắc qua bắp tay.
    • Vẽ một hình tam giác tưởng tượng với đáy là xương mỏm cùng vai, và đỉnh là điểm ngang với cao độ của nách.
    • Tiêm vào chính giữa hình tam giác, bên dưới xương mỏm cùng vai từ 2,5 tới 5 cm.
  6. Vệ sinh vùng da xung quanh và tại vị trí cần tiêm bằng bông gòn tẩm cồn. Để cồn tự khô trước khi tiêm thuốc.[9]
    • Không dùng tay hay bất kì thứ gì chạm vào chỗ này trong khi chờ.
    • Cầm ống tiêm bằng tay thuận và tháo nắp đậy kim bằng tay còn lại.
    • Ép nhẹ vào vùng da bạn chuẩn bị tiêm thuốc, và kéo da ra để chỗ đó căng hơn.
  7. Đâm kim. Sử dụng cổ tay đâm kim qua da ở góc 90 độ, bạn phải đâm kim đủ sâu để chắc chắn thuốc đi vào tới mô cơ. Việc chọn đúng chiều dài kim sẽ giúp bạn đi kim chính xác hơn.[9]
    • Kiểm tra rút máu bằng cách kéo nhẹ pít-tông. Chú ý quan sát xem có máu bị rút vào ống tiêm khi bạn kéo pít-tông không.
    • Nếu có máu bạn phải cẩn thận rút kim và tiêm lại vào một vị trí khác, nếu không có máu bạn có thể bắt đầu tiêm thuốc.[6]
  8. Cẩn thận tiêm thuốc vào bệnh nhân. Đẩy pít-tông xuống cho đến khi tất cả thuốc đã đi vào cơ thể họ.[9]
    • Không được đẩy pít-tông quá mạnh vì như vậy thuốc sẽ đi quá nhanh, mà bạn nên đẩy chắc tay và chậm để không gây đau nhiều.
    • Rút kim theo cùng một góc với góc đã đâm.
    • Sử dụng gạc hoặc bông gòn và băng cá nhân đắp lên vết tiêm, sau đó nhớ kiểm tra thường xuyên. Đảm bảo vết tiêm sạch sẽ và không còn chảy máu.

Chú ý An toàn Sau khi Tiêm[sửa]

  1. Để ý dấu hiệu dị ứng. Lần đầu tiêm một loại thuốc mới bệnh nhân nên tiêm ở phòng khám để được bác sĩ theo dõi các triệu chứng và dấu hiệu dị ứng. Tuy nhiên, nếu dấu hiệu và triệu chứng dị ứng xuất hiện trong các lần tiêm sau thì bạn phải tìm biện pháp can thiệp y khoa ngay lập tức.[9]
    • Dấu hiệu dị ứng bao gồm phát ban, nổi mẩn hoặc ngứa; thở gấp; khó nuốt; cảm giác như cổ họng hay đường thở bị nghẽn; miệng, môi hay mặt sưng.
    • Gọi điện cho số cấp cứu ngay nếu dấu hiệu dị ứng ngày càng nặng. Nếu trong loại thuốc bạn vừa tiêm chứa tác nhân gây dị ứng thì cơ thể sẽ phản ứng lại nhanh hơn.
  2. Điều trị vết thương nếu xảy ra nhiễm trùng. Ngay cả kỹ thuật tiêm tốt nhất đôi khi cũng dẫn tới nhiễm trùng.[9]
    • Liên hệ với bác sĩ ngay nếu bạn sốt, có triệu chứng như cúm, nhức đầu, đau họng, đau khớp và cơ bắp, có vấn đề về tiêu hóa.
    • Các triệu chứng khác cũng cần được can thiệp y tế ngay là tức ngực, nghẹt mũi, nổi mẩn khắp người và có vấn đề về thần kinh như rối loạn hoặc mất phương hướng.
  3. Quan sát vị trí tiêm. Để ý các thay đổi ở mô da tại vị trí tiêm và khu vực ngay xung quanh đó.[9]
    • Một số thuốc có khả năng gây phản ứng tại chỗ tiêm cao hơn những thuốc khác. Bạn nên đọc tài liệu đi theo thuốc trước khi tiêm để biết trước những phản ứng nào sẽ xảy ra.
    • Các phản ứng phổ biến ở chỗ tiêm thường là ửng đỏ, sưng, ngứa, thâm tím và đôi khi u lên hoặc căng cứng.
    • Đối với bệnh nhân phải thường xuyên tiêm thuốc thì việc tiêm luân phiên tại các vị trí khác nhau có thể giảm tổn thương cho da và mô xung quanh.
    • Nếu phản ứng tại chỗ tiêm kéo dài không hết, bạn nên tới bệnh viện để bác sĩ đánh giá.
  4. Vứt bỏ vật dụng đã dùng một cách an toàn. Thùng rác chứa đồ sắc nhọn là cách an toàn để đổ bỏ lưỡi trích, ống và kim tiêm. Bạn có thể mua loại thùng rác này ở siêu thị hoặc mua trực tuyến.[10][11]
    • Không bao giờ bỏ lưỡi trích, ống và kim tiêm vào thùng rác thông thường.
    • Hiện tại Việt Nam chưa có yêu cầu phân loại rác thải áp dụng cho hộ cá nhân. Tuy nhiên bạn có thể hỏi bác sĩ hoặc nhân viên y tế để biết cách đổ bỏ an toàn đối với rác thải y tế, đảm bảo an toàn cho gia đình và cộng đồng.
    • Các vật sắc nhọn như kim tiêm, lưỡi trích và ống tiêm đã qua sử dụng là loại rác thải y tế nguy hiểm, vì chúng đã nhiễm vi khuẩn từ da và máu khi tiếp xúc trực tiếp với bạn hoặc người bệnh trong lúc tiêm.
    • Cân nhắc làm việc với một công ty chuyên cung cấp bộ dụng cụ có thể gửi trả lại. Họ cung cấp cho bạn thùng rác chứa đồ sắc nhọn, và có cơ chế hoạt động cho phép bạn gửi trả lại thùng rác đã đầy cho họ qua đường bưu điện. Công ty đó có trách nhiệm tiêu hủy rác thải y tế theo đúng quy trình.[11]
    • Hỏi nhà thuốc về cách đổ bỏ an toàn đối với lọ thuốc còn chứa thuốc dư chưa sử dụng. Thông thường lọ thuốc đã mở có thể bỏ chung vào thùng rác chứa đồ sắc nhọn.

Cảnh báo[sửa]

  • Một lần nữa xin nhắc lại, bạn không nên tự tiêm thuốc nếu chưa được nhân viên y tế hướng dẫn đầy đủ. Bài viết này không nhằm thay thế cho việc hướng dẫn của bác sĩ, y tá hay dược sĩ về cách sử dụng thuốc qua đường tiêm chích.

Nguồn và Trích dẫn[sửa]

Liên kết đến đây